Phong Thủy – Ngũ Hành đã có từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương Đông và trở thành yếu tố không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên cho con theo Phong Thủy – Ngũ Hành vì thế cũng trở nên rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi cái tên đẹp và thuận khí không chỉ đem lại tâm lý may mắn mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều niềm hi vọng và gửi gắm của cha mẹ.
Phong Thủy, Ngũ Hành là gì?
Là một phương pháp khoa học đã có từ xa xưa, là tri thức sơ khai và có những yếu tố mà khoa học hiện đại không thể lý giải được. Phong thuỷ là hệ quả của một tri thức nghiên cứu về các qui luật tương tác của thiên nhiên, xuất phát từ Phong (gió) và Thủy (nước) gắn với 5 yếu tố cơ bản gọi là Ngũ Hành (Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ) để qua đó ứng dụng vào suy xét, giải đoán, đánh giá những tương tác đó với nhau và trong xã hội.
Phong Thủy đôi khi được hiểu sang việc xem hướng mồ mả, nhà cửa, hướng bàn làm việc… để thuận cho gia chủ, nhưng khoa học Phong Thủy gắn với Ngũ Hành có thể áp dụng để giải đoán, hỗ trợ rất nhiều việc.
Những yếu tố quan trọng cho việc đặt tên con theo Phong Thủy – Ngũ Hành
– Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
– Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam ta.
– Tên cần có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
– Bản thân tên cần có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu vì có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
– Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên – Địa – Nhân tương hợp.
- Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.
- Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh.
- Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.
Thiên – Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
– Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng (huyền, không) thuộc Âm, vần trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
– Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
– Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
– Tên cần hợp với bố mẹ theo thế tương sinh, tránh tương khắc. Ví dụ: Bố mệnh Thủy, mẹ mệnh Hỏa có thể chọn tên cho con mệnh Mộc (Thủy sinh Mộc) hoặc Thổ (Hỏa sinh Thổ), những cái tên bị bản mệnh bố mẹ khắc thường vất vả hoặc không tốt.
Nguyễn Khoa Văn đã bình luận
tôi tên Nguyễn Khoa Văn sn 1974, vợ tôi tên Nguyễn Thị Ngọc Trang sn 1986. Dự sinh tháng 3/2011 vậy đặt tên cho cháu thế nào cho tốt nhất.Xin chân thành cảm ơn MYC
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn đặt tên theo hành Mộc là tốt nhất. Nếu biết giới tính sẽ lựa chọn tên dễ dàng hơn
Nguyễn Khoa Văn đã bình luận
tôi dự định đặt tên bé là Nguyễn Thị Bích Diệp, còn con trai thi chưa biết đặt tên gi.
Meyeucon.org đã bình luận
Tên Diệp là tốt rồi. Nếu con trai thì chọn 1 cái tên hành Mộc là được: Đông (phương Đông), Đỗ, Bách, Cơ, Kỷ, Kiệt (tuấn kiệt), Lịch, Lâm, Phương, Quyền, Sang, Tùng, Thụ, Thuật, Trụ, Vinh, An, Cầu, Hiệu, Hoàn, Kỳ, Lê, Lương, Sâm, Anh, Chuyên, Lư, Bình (cây bèo), Giáp, Phạm, Phi, Tấn, Tân, Tôn, Thuần, Tiến (tiến cử), ….
Nguyễn Khoa Văn đã bình luận
rất cám ơn MYC.Nếu là con trai tôi thích đặt tên là Kỳ nhưng không biết đặt tên đệm là gi cho tốt.Mong MYC tư vấn giúp.
Meyeucon.org đã bình luận
Tên đệm quan trọng là có gốc, nếu dựa vào gốc của dòng họ (nội ngoại), hoặc lấy tên bố mẹ, ông bà đệm thì hay. Sau đó mới xét tới các đệm khác
Nguyen Hoai An đã bình luận
Chào ban biên tập meyeucon. Tôi tên là Đoàn Thị Bích Diễm (sn 1979), chồng tôi tên là Nguyễn Hoài Sơn (sn 1973). Tôi đặt tên cho con trai đầu lòng là Nguyễn Hoàng Long. Cho tôi hỏi tên của cháu có hợp phong thủy không? Chân thành cảm ơn!
Meyeucon.org đã bình luận
Không nên chọn tên Long, dù là hành Thủy nhưng Long không nên đi với Hổ
vuhuong đã bình luận
Cam on MYC.org da phan hoi lai cho toi nhanh chong. Toi co 1 yeu cau nho mong MYC.org giup toi them lan nua. Toi dang phan van 2 ten: TRUONG MINH KHOI va TRUONG DUY HOANG. Theo MEC.org thi ten nao co y nghia hon. Xin cam on
Meyeucon.org đã bình luận
Nếu các bạn đi hỏi thầy phong thủy chắc sẽ chọn tên Hoàng vì sợ tên Minh Khôi sáng quá, với tôi thì tên nào cũng tốt đẹp.
Tra Hoc đã bình luận
Bố là Lê Quang Học, mẹ là Nguyễn Thị Trà, cả Bố và mẹ đều sinh năm 1984. Dự kiến tháng 11/2010 sinh cháu gái. Định đặt tên con là Lê Nguyễn Hải Dương. Liệu có hợp với mệnh của bố mẹ và năm Dần ko? Nếu không thì xin cho tôi 1 vài gợi ý về cái tên cho con
Meyeucon.org đã bình luận
Hải Dương là tên thuần Thủy, tốt cho bé đó
Phạm Hải Hà đã bình luận
Tôi tên Phạm Hải Hà sinh năm 1985
Vợ tôi tên Lê Trang Nhung cũng sinh năm 1985
Con chúng tôi con trai
Vợ tôi đang mang bầu dự kiến đầu tháng 11 này sẽ sinh cháu
Chúng tôi dự định đặt tên cháu là Phạm Gia Hiếu
Mong meyeucon tư vấn giúp chúng tôi xem tên vậy có được không
Xin chân thành cám ơn Meyeucon
Mong sớm nhận được thông tin phản hồi từ quý báo
Meyeucon.org đã bình luận
Tên như vậy là được, hợp mệnh cháu mà ko có xung khắc gì từ bố mẹ
Phạm Hải Hà đã bình luận
cám ơn Meyeucon nhiều lắm
huong can đã bình luận
Xin chào MẸ Yêu Con. Làm ơn cho tôi hỏi, con tôi sinh ngày 19/11/2009. Tôi đặt tên con là Phạm Thảo Nguyên, liệu có hợp không ạ? (Tôi sinh năm 1983, chồng sinh năm 1979). Xin cảm ơn nhiểu.
Meyeucon.org đã bình luận
Thảo Nguyên là mang hành Thổ rồi, nói chung là được vì 2009 thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ
vuhuong đã bình luận
Chong toi ten Truong Dinh Duy Quang sinh nam 1973, toi ten Vu Thu Huong sinh nam 1980 da co 1 con trai sinh nam 2002. Nay co them chau trai thu 2 sinh ngay 27.9.2010. Ca nha deu mang Moc. Vo chong toi chua nghi duoc ten nao dep va tot cho chau nen rat mong MYC tu van cho toi 1 cai ten dep va y nghia. Den gio chau van chua lam giay khai sinh, rat mong nhan duoc hoi am som. Cam on rat nhieu
Meyeucon.org đã bình luận
Cả nhà đều là Mộc thì chọn tên hành Hỏa cho tốt: Linh (tinh thần), Đăng, Bính, Biên, Dương (thái dương), Doanh, Duật, Hân, Hoàng, Hùng, Hoán, Huỳnh (sáng tỏ), Huân, Huy, Hy (rạng đông), Lân (ánh sáng), Luyện, Nhiên, Minh, Ánh, Cảnh, Hạo, Nhật, Đức, Tâm, Hiếu, Ân, Đôn, Điềm, Biện, Chí, Du, Duyệt, Hội, Hiệp, Khải, Khái, Khánh, Khôi, Nhạ
nguyen ngoc khai đã bình luận
Xin Chao meyeucon.tui ten ;Nguyen Ngoc Khai sinh 1978 .vo ten Le Thi Tuyet Nga sinh 1976 .chung tui moi sinh be gai vao ngay 8/10/2010 .Chung dat ten con la Nguyen Le Quynh Anh vay duoc khong xin MYC tu van cho .Xin Cam On .
Meyeucon.org đã bình luận
Nói chung tên bình thường, có thể đặt được
nguyen ngoc khai đã bình luận
Xin Cam On meyeucon tu van ;.Vay cho hoi co hop voi Ngu Hanh khong ? Neu khong thi ten nao hop nhat ?. Xin Cam On meyeucon Nhieu .
Meyeucon.org đã bình luận
Nếu muốn hợp nhất bạn phải cho tôi giờ sinh của bé để dựa vào Tứ Trụ
Nguyễn Đức Thái đã bình luận
meyeucon ơi cho mình hỏi với Chồng tên Nguyễn Đức Thái sinh 17 -03-1981. Vợ Lê Thị Hằng Sinh 12-12-1985. Mình năm nay sinh con trai, dự kiến sinh 23-01-2011. Meyeucon đặt giúp vợ chồng mình cái tên với. Cảm ơn meyeucon nhiều.
Meyeucon.org đã bình luận
Tốt nhất là chọn tên hành Thủy nhé: Hải, Vũ, Triều, Nguyên, Uông, Thẩm, Hà, Giang, Bằng, Hữu, Kỳ, An, Bình, Cầu, Xuyên, Vĩnh…
Nguyễn Đức Thái đã bình luận
Cảm ơn meyeube đã tư vấn!
Le Duy Truc đã bình luận
Xin chao cac anh(chi) MYC.org! Toi ten la Le Duy Truc, sinh nam 1982. Vo toi ten la Nguyen Thi Lien, sinh nam 1987. Chung toi moi sinh 01 chau gai vao ngay 10/10/2010 luc 19h10′. Chung toi du dinh dat ten cho chau la Le Phuong Linh. Toi rat mong MYC.org cho loi khuyen giup do. Toi xin cam on MYC.org!
Meyeucon.org đã bình luận
Nhìn chung đặt hành Mộc thì tốt hơn một chút, tên Linh hành Hỏa thì cũng là khá được rồi.
Cam To đã bình luận
Vc em đều sinh năm 1979, mạng Hỏa. Em vừa có bé gái đầu lòng tên Lê Cát Lâm, sinh ngày 16/08/2010 lúc 15h20′. Nhờ anh chị xem giúp em tên có hợp với bé và bố mẹ không ạ? Em cám ơn nhiều
Meyeucon.org đã bình luận
Tên tốt, hợp cả Ngũ Hành và Địa Chi
Đo Quang Thuong đã bình luận
Toi Sinh nam 1977 vo toi sinh nam 1984 ngay 12/9/2010 chung toi co be trai va dat ten chau la: Đo Manh Tam. MYC xem giup em xem ho, ten dem, ten co hop phong thuy khong a. em xin cam on
Meyeucon.org đã bình luận
Cũng hợp lý, tuổi Dần có thêm chữ Mạnh cũng tốt cho Địa Chi
Lương Ngọc Nam đã bình luận
Tôi tên Lương Ngọc Nam, sinh 16/06/1983, vợ tôi tên Lê Thị Hải sinh năm 20/06/1984(khai sinh ngày 26/06/1983), chúng tôi sắp có em bé trai sinh khoảng tháng 3 năm 2011. theo tìm hiểu thì tôi mệnh Thủy, vợ tôi mệnh kim và con trai tôi mệnh mộc, không biết có đúng không…?
Vậy thỉ tôi nên đặt tên cho con tôi tên gì thì thuận theo phong thủy và theo dòng họ…?
Meyeucon.org đã bình luận
Thuận nhất là đặt tên hành Thủy: Hải, Vũ, Triều, Nguyên, Uông, Thẩm, Hà, Giang, Bằng, Hữu, Kỳ, An, Bình, Cầu, Xuyên, Vĩnh…
Nếu theo dòng họ thì là tốt nhất vì tên có gốc. Bạn có thể đặt Lương Ngọc …. cũng được
lâm thị ngân đã bình luận
Chào anh (chị) em tên là Lâm Thị Ngân sinh năm 1985, chồng em Tên là Nguyễn Văn Thái sinh năm 1981,con em sinh cuối năm 2009. Em đặt tên cháu là Nguyễn Lâm Ngọc Anh, anh (chị) xem giúp em có hợp phong thuỷ không ạ?
Meyeucon.org đã bình luận
Vậy là có rất hợp rồi. Hỏa sinh Thổ mà.
Nguyễn Ngọc Tùng đã bình luận
Tôi là Nguyễn Ngọc Tùng, sinh năm 1977. Vợ tên là Tạ Thị Anh, sinh năm 1978, chúng tôi mới sinh 01 cháu trai vào ngày 09/09/2010. Chúng tôi dự định đặt là Nguyễn Bá Mạnh có được không, nếu không được thì đặt tên là gì thì tốt nhất. Xin chân thàn cảm ơn MYC.
Meyeucon.org đã bình luận
Tên Mạnh hợp Địa Chi ko hợp Ngũ Hành. Nếu đặt cũng không sao = bình
Lê Chí Hùng đã bình luận
Xin chào MYC
Tôi tên Lê Chí Hùng sinh năm 1978, vợ Lê Thị Huyền Hồng sinh năm 1983, con trai sinh năm 2008 tên Lê Chí Hùng Minh, chúng tôi di xem thầy phong thuỷ nói tên ko hợp với bé, Chúng tôi dự tính đặt lại tên cho bé là : Lê Chí MInh Khánh thì có được ko? Rất monh MYC góp ý cho vợ chồng tôi
Meyeucon.org đã bình luận
Tôi nghĩ rằng thầy phong thủy cho rằng tên cháu sáng và nóng quá đúng không? Trên thực tế bạn đổi thành Minh Khánh cũng không khác gì. Quan điểm của tôi từ trước tới nay là không bao giờ khuyên hoặc tư vấn để bố mẹ đổi tên con, tôi cũng đã tư vấn nhiều gia đình như vậy. Bạn đừng quá lo lắng về tên bé, tôi cho rằng đó là một cái tên vừa có chí, vừa mạnh mẽ, vừa sáng sủa, chẳng có gì xung với mệnh cháu cả (Tích Lịch Hỏa).
Phương đã bình luận
Mình tên là Trần thị Phương, sinh năm 1984,chồng là Vũ Mạnh Hùng sinh năm 1982. Con đầu lòng của mình là bé trai dự kiến sinh ngày 21/12/2010 dương lịch.Bọn mình định đặt tên cháu là Vũ Trần Tuấn Minh hoặc Vũ Trần Hùng Mạnh.Vậy xin hỏi tên đó có hợp với bố mẹ không và tên nào là thích hợp nhất. Xin cảm ơn
Meyeucon.org đã bình luận
Chưa rõ bạn thích quan điểm nào. Tên Minh hợp Ngũ Hành không hợp Địa Chi, tên Mạnh hợp Địa Chi không hợp Ngũ Hành
Nguyễn thị thu cúc đã bình luận
Mình tên Nguyễn thị thu cúc mạng Hỏa 1987, chồng mình là Đỗ đức thọ mạng hỏa 1978,mình muốn đặt tên cho con gái là Đỗ Quỳnh Chi, hoặc Đỗ minh Nguyệt, mình không rõ lắm về ngũ hành ,và phong thủy cho lắm,làm ơn cho mình biết tên nào phù hợp cho con gái của mình (dự đoán sinh trong năm canh dần).Cám ơn.
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn chọn tên Nguyệt là rất tốt, hợp cả Ngũ Hành lẫn Địa Chi
Nguyễn thị thu cúc đã bình luận
Cho mình hỏi thêm, tên Nguyệt thuộc ngũ hành nào vậy bạn?
Meyeucon.org đã bình luận
Hành Thủy bạn ạ
Nguyen Phuong Hoa đã bình luận
Xin chào anh/chi MYC,
Em sinh năm 1982, chồng em sinh năm 1983. Ngày 15/01/2011 em se sinh 1 bé gái. Hai vợ chồng em định đặt tên cháu là Lý Phương Trang. Mong MYC tư vấn giúp em tên đó có tốt cho bé không. Em xin chân thành cảm ơn!
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn có thể đặt được vì ở đây Trang là hành Mộc.
nguyen ngoc khai đã bình luận
Xin chao meyeucon.Toi ten; nguyen ngoc khai .sinh nam 1978 .vo ten ;le thi tuyet nga sinh nam 1976 .; vo tui vua sinh con gai ( con thu ba “con dau con gai va thang cu “) .chung tui chon ten cho be la Nguyen Le Quynh Anh .Vay cho chung tui biet co duoc khong ? Xin Cam On
Meyeucon.org đã bình luận
Tên Quỳnh Anh có thể đặt được, ở mức trung bình
nguyen thi hong cam đã bình luận
minh ten nguyen thi hong cam ,cha be la Pham Minh Phuoc.vo chong minh deu tuoi con Ga (Tan Dau) be trai dau long tuoi Ty,hien minh dang mang thai tuan thu 7 roi,that su minh rat lo vi be sinh nam Meo la khong hap tuoi voi cha me.Mong tu van giup minh dat ten be nhu the nao de giam bot xung khac duox khong?
Minh cam on nhieu lam.
Meyeucon.org đã bình luận
COn cái là do trời ban, cũng đừng quá nghĩ về chuyện xung hợp bạn nhé. Khi nào bé ra đời bạn có thể xem Tứ Trụ để đặt cho cháu để phù hợp.
Thảo Quyên đã bình luận
toi tuoi Bính Dần(hoả) chồng tuổi Nhâm tuất(thuỷ) qua năm 2011 toi sinh con,khong biet dat ten con la gi cho hop. mong meyeucon giup do,xin cam on
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn chọn hành Mộc là tốt đẹp nhất, rất hợp tuổi Mão
Nguyen tien Truong đã bình luận
Xin chào MYC,tôi và vợ đều mạng Kim,con trai mạng Mộc,cháu sinh lúc 13h00 ngày 5-8-Canh dần.MYC tư vấn giúp tôi đặt tên cho cháu như thế nào để hợp với tuổi cháu và hợp với mạng của Bố Mẹ.
Chân thành cám ơn!
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn chọn hành Thủy là cân đối ở giữa rồi: Hải, Vũ, Triều, Nguyên, Uông, Thẩm, Hà, Giang, Bằng, Hữu, Kỳ, An, Bình, Cầu, Xuyên…
nguyen tien truong đã bình luận
Nhưng MYC ơi,Hổ hợp với núi,rừng chứ Hổ mà xuống nước thì có hợp ko(đừng cười tôi nhé)?Mong MYC nói rõ giúp cho tôi.Cám ơn rất nhiều
Meyeucon.org đã bình luận
Cái này là bạn nhìn 1 quan điểm cho 2 vấn đề thì sẽ như vậy. Tuổi Dần xét ra là thuộc Mộc, Canh Dần lại là cũng là Mộc, do vậy cần xem dựa theo Địa Chi hay Ngũ Hành.
Nếu dựa vào Chi tức là tuổi Hổ, con giáp đại diện cho năm đó thì nó sẽ hợp núi rừng, hợp với những gì mạnh mẽ, to lớn.
Còn ý xuống nước mà tôi hay phân tích là hành Thủy, tức là dựa vào Ngũ Hành bản mệnh. Thủy sinh Mộc thì sẽ tốt đẹp. Ở đây ko thể coi Thủy (của Ngũ Hành) để xét hợp với Dần (Địa Chi) được.
Nhat Minh đã bình luận
minh ten HA TRAM NHAT MINH sinh nam 1984 va me NGUYEN THI TUONG VI sinh nam 1985 . Va con dau long cua minh la 1 be gai , du sinh ngay 13-11 am lich nam canh Dan, du kien dat ten cho con la HA NHAT LAN ANH . Vay xin hoi minh dat ten con nhu vay co hop voi Cha va Me khong ? neu khong thi cho minh 1 ten hop nhat . Cam on
Meyeucon.org đã bình luận
Không nên chọn là Lan Anh vì hành MỘc sẽ bị Kim của bố mẹ khắc. Bạn nên chọn hành Thủy là tốt nhất. Ví dụ: Hà, Thủy, Giang, Băng, Tuyết, Uyên, My, Nguyệt, Nguyên, Xuyên, Thanh (xanh), Huyền, Tuyền, Bích, Sương, Lệ…
dao thi cuc đã bình luận
toi sinh nqm 1981, chong toi sinh nam 1982. con trai toi sinh 15/08/2010, toi dat ten con trai la ANH KHOI co hop khong?
Meyeucon.org đã bình luận
Tên sáng sủa, vậy là tốt rồi
Lê Quang Thọ đã bình luận
Tên tôi là: Lê Quang Thọ, sinh năm 1984
Tên vợ tôi: Lê Thị Thu, sinh năm 1987
Vợ tôi mới sinh một cháu trai đầu lòng lúc 16h30′ ngày 02/10/2010.
Vợ chồng tôi đang lúng túng vì chưa biết đặt tên nào cho cháu để hợp với phong thủy ngũ hành.
Vợ chồng tôi xin nhờ meyeucon tư vấn giùm.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn xem câu trả lời nhé –> http://meyeucon.org/11554/dat-ten-cho-con-theo-phong-thuy-ngu-hanh/comment-page-8/#comment-3033
dinh ba du đã bình luận
toi dinh dat ten con la dinh dieu thu theo phong thuy co phu hop khong
Meyeucon.org đã bình luận
Tên Thu (mùa thu) hành Kim, không hợp lắm
DAT đã bình luận
Tôi tên sinh năm 1977, vợ tôi sinh năm 1983, chuẩn bị sinh con năm 2010. Đang chưa biết đặt tên con là gì cho phù hợp. Mong Meyeucon.org tư vấn giúp.
Tôi định đặt tên con là Phạm Quang Trọng có dược không?
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn có thể chọn hành Mộc thì hợp hơn, ví dụ: Đông (phương Đông), Đỗ, Bách, Cơ, Kỷ, Kiệt (tuấn kiệt), Lịch, Lâm, Phương, Quyền, Sang, Tùng, Thụ, Thuật, Trụ, Vinh, An, Cầu, Hiệu, Hoàn, Kỳ, Lê, Lương, Sâm, Anh, Chuyên…. Tên Trọng thuộc thổ, nên không hợp
lê thị huyền hồng đã bình luận
xin chào MYC
chồng tôi tên là : Lê chí hùng sinh 1978, con tôi là lê thị huyền hồng sinh năm 1983. chúng tôi co 1 bé trai sinh 30/04/2008. dặt tên là : lê chí hùng minh.chúng tôi co đi xem thì thầy phong thuỷ nói là cái tên của chau sáng quá ,nên đổi tên khác thuộc mạng Mộc thì tốt hơn.Vậy tôi mong MYC chọn giúp cho tôi 1 cái tên thuộc mạng Mộc.
Meyeucon.org đã bình luận
Chọn hành Mộc để hợp với mệnh bạn, đây cũng là điều hợp lý vì tên Minh thuộc Hỏa. Bạn có thể chọn các tên: Đông (phương Đông), Đỗ, Bách, Cơ, Kỷ, Kiệt (tuấn kiệt), Lịch, Lâm, Phương, Quyền, Sang, Tùng, Thụ, Thuật, Trụ, Vinh, An, Cầu, Hiệu, Hoàn, Kỳ, Lê, Lương, Sâm, Anh, Chuyên….
Tú đã bình luận
Chị gái tôi vừa sinh cháu gái vào ngày 02/10/2010 lúc 7h hơn. Anh chị nhờ tôi xem tên hợp với tuổi để đặt cho cháu. Bố cháu họ Ngô sinh năm 1974, mẹ 1981. Xin cám ơn!
Meyeucon.org đã bình luận
Tứ Trụ thiếu Thủy Hỏa, nên chọn tên như vậy để đặt. Bạn có thể lấy các tên sau: Hà, Thủy, Giang, Băng, Tuyết, Uyên, My, Nguyệt, Nguyên, Xuyên, Thanh (xanh), Huyền, Tuyền, Bích, Sương, Lệ… hoặc Hân, Linh, Đài, Chúc, Dương, Diễm, Diệp (chói lọi), Dung, Hồng, Hy, Nhiên, Thục, Yên, Diệu, Yến (chim yến), Tâm, Ân, Hằng (lâu bền), Hoài, Mẫn, Uyển, Ái, Am, Ý, Huệ (ơn huệ), Nhạ, Khánh (vui mừng), Luyến, Tuệ….