Anh A là một giảng viên đại học về ngôn ngữ học nên rất tự tin trong việc tìm cho con một cái tên. Ngay khi vợ mang bầu, anh đã bắt đầu công cuộc tìm kiếm cái tên cho con.
Với mong muốn con có một cái tên mà ai nghe thấy cũng phải “ngước nhìn” nên anh lôi từ điển Hán Việt ra tra nghĩa của các từ. Không tìm được cái tên nào ưng ý, anh tiếp tục vào mạng rồi liệt kê những nhân vật lịch sử của đất nước và thế giới. Cuối cùng càng tìm anh càng thấy rối, không biết chọn tên nào là hợp tình hợp lý nhất. Anh mang nỗi lòng ra thổ lộ với các đồng nghiệp và lấy ý kiến trưng cầu về những cái tên nhưng mỗi người một ý nên rút cuộc tới ngày sinh của vợ mà anh vẫn chưa chọn được cái tên nào.
Lúc y tá gọi anh lên hỏi tên bé để viết giấy khai sinh, anh thật thà chưa biết đặt tên gì, chị y tá tủm tỉm cười rồi bảo: Sao phải cầu kỳ thế. Anh mong muốn con anh sau này như thế nào thì đặt tên là thế như muốn nó giỏi giang thì đặt tên là Tài, muốn nó đức độ thì tên là Đức… Nghe thấy vậy anh như tỉnh cả người và quyết định đặt tên con là Hiếu vì anh mong con sẽ hiếu thảo với bố mẹ và gia đình, là một người sống có tình cảm.
Trên thực tế, đặt tên cho con liên quan tới rất nhiều vấn đề như văn tự học, âm vần học, dân tộc học, sử học, văn hoá tông pháp và nhiều tri thức khoa học hiện đại, chính vì thế nó đã phát triển thành một môn mệnh danh học.
Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục, không trúc trắc.
- Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi.
- Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hòa giữa họ và tên.
- Tên gọi phải có ngụ ý hay: điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự. Vì thế phải căn cứ vào thẩm mỹ, chí hướng, và sở thích để chọn chữ nghĩa.
Những điều chú ý khi đặt tên cho con:
- Hạn chế đặt tên đơn, vì tên đơn dễ bị trùng tên.
- Khi đặt tên không nên chạy theo thời cuộc chính trị rồi đặt tên gọi mang mầu sắc chính trị.
- Khi đặt tên không nên dùng những từ cầu lợi, làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.
- Khi đặt tên không nên cuồng tín, nông cạn quá… Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.
- Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt.
- Tránh các tên dễ bị chế giễu khi nói lái như Tiến Tùng ra Túng Tiền.
- Các bạn ở nước ngoài nên tránh những tên gọi khi viết không dấu mang những nghĩa khác của địa phương như chữ Phúc và Dũng trong tiếng Anh.
- Không nên tùy tiện đổi tên.
Phương pháp đặt tên
- Có nhiều cách đặt tên, nhưng thường theo một mô thức nhất định:
- Lấy họ mẹ làm tên gọi hay chữ đệm.
- Kỷ niệm ngày tháng năm sinh: Mậu Dần, Thu Hương, Xuân Mai…
- Nữ giới thường đặt tên các loài hoa như Lan, Huệ, Quỳnh, Mai, Đào; bằng tên các loài chim như Yến, Khuyên, Mi; bằng mầu sắc như Hồng, Thanh, Lam; bằng các chữ trữ tình như Huệ, Nhàn, Vân, Hà, Diễm, Phương… bằng các chữ thể hiện đạo đức của nữ giới như Trinh, Thục, Ái, Mỹ Linh, Khiết Tâm…
- Nam giới khi đặt tên nên thể hiện được sự cương trực, kiên cường, trung hiếu, ý chí và hoài bão, ví dụ các chữ Đức, Lương, Công, Nghị, Quang, Hiền thể hiện tính cách, đạo đức; các chữ Trường Giang, Sơn Hải, Vạn Lý… thể hiện phong độ oai phong lẫm liệt, tư tưởng quyết thắng của các tướng soái; các chữ Hiếu, Trung, Nghĩa, Chính thể hiện khí tiết con người; Chí Kiên, Hướng Tiền thể hiện sự sáng suốt, ý chí kiên cường.
Tên con cháu thường do ông bà hoặc người có vai vế trong họ đặt cho. Tục lệ này thể hiện rõ nét tính liên tục và tính truyền thống của văn hóa gia đình. Ông bà hay những người có vai vế thường là người hiểu biết rộng hoặc nắm được hệ thống tên của những thành viên trong dòng họ, tên các vị cao niên trong làng, thậm chí tên thành hoàng làng, thần thánh… Nhờ đó, việc đặt tên con cháu sẽ phù hợp với hệ thống, lại tránh trùng lặp mắc tội “phạm húy”. Chính điều này quyết định việc đặt tên thường được tiến hành trước khi đứa trẻ ra đời. Trong lúc người mẹ mang thai, ông bà cha mẹ hầu như đã chuẩn bị đặt tên bé. Nhiều gia đình chọn ngay những cái tên có giá trị “nối tiếp” với tên cha hoặc tên mẹ. Chẳng hạn, tên cha là Khải, tên con là Hoàn; tên mẹ là Thuần, tên con là Thục… Những gia đình phong kiến thường chọn cách đặt tên theo cung cách vua quan xưa, tức là chuẩn bị một dãy tên để “đặt dần”. Thực tế đã có nhiều gia đình đặt đúng và đủ các tên trong dãy.
Ngày nay, cách đặt tên đã có những thay đổi đáng kể. Mặc dù ảnh hưởng của ông bà cha mẹ vẫn rất lớn, nhưng phải thừa nhận rằng cách nhìn nhận về việc đặt tên đã thoáng hơn nhiều. Cách đặt tên con để thể hiện nguyện vọng của gia đình vẫn còn. Bên cạnh đó, người ta có thể dùng ghép tên quê cha và mẹ để đặt tên con. Thí dụ: cha quê Thái Bình, mẹ quê Hà Nội, tên con là Thái Hà.
Trước đây, ngoài việc tránh đặt tên con cái trùng với tên ông bà tổ tiên, việc đặt tên con trùng với bạn bè, người thân cũng hết sức tránh. Nay quan niệm này có đổi khác. Trừ ông bà tổ tiên, những người thân của cha mẹ, những người mà cha mẹ hâm mộ cũng thường được cha mẹ lấy tên đặt cho con.
Các dấu hiệu giới tính trong tên gọi như “Văn” cho tên con trai và “Thị” cho tên con gái dường như không còn là yếu tố bắt buộc nữa.
Là một hiện tượng ngôn ngữ – văn hóa tồn tại lâu bền với thời gian, cách đặt tên luôn là một vấn đề gây nhiều tranh luận thú vị và chắc chắn sẽ luôn có một vị trí nhất định trong đời sống văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chúng ta.
dua đã bình luận
Meyeucon oi, nhờ mẹ yêu xem dùm tên cháu là Đặng Minh Hiếu, có hợp với cha me hay không và có hợp với ngũ hành không nhờ meyeucon xem dùm. Xin chân thành cám ơn
(Tên cha: Đặng Hoàng Đưa, sinh năm 1978 Mậu Ngọ;
Vợ, Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1981, Tân dậu
con trai sanh lúc 8h8phut ngày 8/9/2010 nhằm ngày 1/8/ al)
Meyeucon.org đã bình luận
Tên tốt, hoàn toàn phù hợp với Tứ Trụ
dua đã bình luận
Meyeucon.org giúp chúng tôi lựa chọn vài tên trong số những tên sau đây để chúng tôi kham khảo xem tên nào tốt và hợp với ngũ hành cụ thể các tên sau: Đặng Hoàng Huy; Đặng Hoàng Hiếu; Đặng Hoàng Đức; Đặng Hoàng Minh; Đặng Hoàng Tiến; Đặng Hoàng Thành; Đặng Hoàng Khang; Đặng Hoàng Bảo; Đặng Hoàng Tâm; Đặng Hoàng Chí…..Nhờ Meyeucon dành chút thời gian xem lựa chọn dùm xin chân thành cám ơn.
(Tên cha: Đặng Hoàng Đưa, sinh năm 1978 Mậu Ngọ;
Vợ, Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1981, Tân dậu
con trai sanh lúc 8h8phut ngày 8/9/2010 nhằm ngày 1/8/ al)
Meyeucon.org đã bình luận
Các tên bạn chọn đa số thuộc bộ Tâm, hành Hỏa, do vậy cũng có thể sử dụng được, lại hợp với mẹ (mệnh Mộc). Những tên sau có thể dùng được: Hiếu, Đức, Minh, Tâm, Chí. Tôi thấy rằng bạn có thể chọn tên Đức, có cùng vần với tên bố, hơn nữa ý nghĩa sâu sắc hợp với đệm Hoàng lắm.
dua đã bình luận
meyeucon ơi chúng tôi vân chưa lựa được cái tên cho cháu nữa, hôm trước có meyeucon có tư vấn nên đặt tên Tâm nhưng cũng thấy chưa ưng ý lắm, nhờ meyeucon xem thêm nhưng tên này có dược không như: Đặng Hiếu Minh, Đặng Hiểu Minh, Đặng Nhật Minh, Đặng Minh Khôi, Đặng Chí Thiện; …Rất mong meyeucon dành chút thời gian tư vấn dùm, xin chân thành cám ơn.
(Tên cha: Đặng Hoàng Đưa, sinh năm 1978 Mậu Ngọ;
Vợ, Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1981, Tân dậu
con trai sanh lúc 8h8phut ngày 8/9/2010 nhằm ngày 1/8/ al)
Meyeucon.org đã bình luận
Tôi có cảm giác rằng bạn muốn tôi tư vấn đúng ý bạn, nếu vậy thì bạn nên tự chọn tên cho con thì sẽ tốt hơn. Vì vậy bạn hãy chọn 1 cái tên bạn thích nhất, tôi sẽ đánh giá giúp bạn.
dua đã bình luận
Meyeucon.org ơi, giúp tôi với, hôm trước meyeucon tư vấn đặt tên con trai là Đặng Hoàng Đức, tên này theo tôi cũng thấy được nhưng bà xã và một một số người thân không đồng ý cho lắm bởi nói Cha tên Đưa đặt con tên Đức thì khi ghép lại ” Đưa Đức hay Đưa luôn) thật tình tôi cũng khó xử quá, một lần nữa nhờ Meyeucon dành chút thời gian tư vấn dùm thêm lần nữa ngoài những tên Hiếu, Minh, Tâm, Chí , thì còn đặt tên nào khác được không ( không lót chữ Hoàng hoặc có chử Hoàng nhưng 04 chửu cũng được) nhờ meyeucon lựa chọn hợp phong thủy với cha, mẹ,tư vấn dùm chúng tôi vô cùng cám ơn.
Meyeucon.org đã bình luận
Nếu vậy bạn nên chọn chữ Tâm, chữ Tâm là gốc của bộ Tâm, có ý nghĩa rất sâu sắc về trí tuệ, là nền tảng của đạo đức, là trái tim v.v….
dua đã bình luận
Xin chân thành cám ơn Meyeucon.org, nhưng that tình bây giờ chúng tôi rối lắm không biết chọn tên nào cho cháu cả, vã lại cũng không hiểu nhiều những tên trong địa chi, hoặc dải tên trong Thủy, Hỏa, Thổ. và cũng không biết rỏ lấy tên trong bộ Thủy làm tên hay lấy chữ Lót nữa. Nếu có thể một lần nữa nhờ Meyeucon.org tư vấn dùm vài tên để chúng tôi kham khảo, rất mong được sự tư vấn giúp đở.
Meyeucon.org đã bình luận
Tôi thấy tên bạn là Đặng Hoàng Đưa, bạn có thể chọn cháu là Đặng Hoàng Nguyên, dùng Hoàng (hành Kim) làm chữ lót cho Nguyên (hành Thủy). Bản thân chữ Nguyên cũng có ý nghĩa rất sâu sắc, là sự khởi nguồn, là cái gốc.
dua đã bình luận
xin cám ơn Meyeucon tên Đặng Hoàng Nguyên theo phân tích của Meyeucon thấy cũng tốt, nhưng thật ngại tên Nguyên lại trùng với tên người Chú họ, vã lại tôi thấy tên Đặng Hoàng Nguyên xét về luật Bằng, trắc lại không hay toàn là thanh bằng. Ngoài Tên Nguyên ra Meyeucon có thể chọn thêm tên nào khác nũa không, hoặc có thể Meyeucon đặt tên ghép họ cha va me lại chẳn hạn Đặng Nguyễn…Meyeucon ơi hãy giúp chúng tôi thêm lần nũa nha, xin chân thành cám ơn./.
Meyeucon.org đã bình luận
Điều này rất khó cho tôi vì tôi không biết dòng họ bạn có những tên nào, giúp cho bạn 1 cái tên lại trùng lặp rất mất công. Đặng Hoàng Nguyên xét về luật bằng trắc là 1 trắc 2 bằng, hoàn toàn phù hợp chứ không phải toàn thanh bằng như bạn nghĩ. Tôi nghĩ rằng bạn nên liệt kê các cái tên của bé rồi loại những tên trùng, lập 1 danh sách các tên bạn thấy hài lòng rồi tôi sẽ phân tích giúp bạn.
dua đã bình luận
Tôi tên: Đặng Hoàng Đưa, sinh năm 1979
Vợ, Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1981,
mới sinh được con trai lúc 8h8phut ngày 8/9/2010 nhằm ngày 1/8/ al
chúng tôi muốn đạt tên cho cháu theo đung phong thủy nhân rất khố khăn trong việc lựa tên. Rất mong Meyeucon.org tư vấn giúp chúng tôi đặt cho con, mong muốn có tên con có luôn họ cha lẫn mẹ cang tốt.
Chúng tôi rất mong chờ hồi âm sớm nhất, xin chân thành cám ơn.
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn nên chọn tên cháu theo hành Thủy sẽ tốt đẹp và hi vọng khắc chế một số sao hành Hỏa tại cung mệnh.
dua đã bình luận
xin chân thành cám ơn Meyeucon.org. Nhưng hiện tại chúng tôi chưa biết lựa tên cho phù hợp và đẹp nữa, tại gì tôi có xem kham khảo trên mạng chuyên mục đặt tên cho người tuổi dần, mà tuổi dần thuộc mệnh mộc, các chử thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Lâm, Dũng, Tuấn, Triều. Không biết chử thuộc bộ Thủy còn tên nào nữa không tại vì những tên nêu trên điều trùng với tên người lớn thuộc dòng họ còn tên khác thì đặt tên cho họ Đặng lại không đẹp.
Một lần nữa xin nhờ Meyeucon.org cho lời khuyên hướng dẫn đặt tên hoặc có thể lựa chọn dùm một số tên cho cháu, gia đình chúng tôi vô cùng biết ơn. Mặc khác cũng gần tới ngày đi làm giấy khai sinh cho cháu rồi mà chưa lựa tên được, thật là khổ hết sức. Nhờ Meyeucon xem lại thông tin dùm:
Chồng: Đặng Hoàng Đưa, sinh năm 1978 (mậu ngọ)
Vợ: Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1981(Tân Dậu)
Con trai: Canh dần (sanh lúc 8h8phut ngày 8/9/2010 nhằm ngày 1/8/ al)
Chúng tôi có dự định đặt một số tên như: Đặng Thái Sơn; Đặng Thái Bảo; Đặng Thái Thịnh; Đặng Tiến Thành; Đặng Tuấn Dũng..
Một lần nữa nhờ Meyeucon.org kham khảo dùm và phân tích theo phong thủy có phù hợp không, trong khi chờ đợi hồi âm xin ghi nhận nơi đây lòng thành biết ơn.!!
Meyeucon.org đã bình luận
Vì mệnh các bạn cũng hợp với mệnh cháu, do vậy các bạn đặt tên rất dễ vì dải tên rất rộng, Thủy, Hỏa, Mộc đều được cả. Nếu xem theo Địa Chi thì cũng nhiều tên hay lắm. Trong các tên bạn đưa ra thì:
– Thái Sơn, Thái Bảo hợp với Địa Chi, giúp cho tuổi Dần vững vàng, xứng đáng vai vế của chúa tể.
– Thái Thịnh cũng mang nghĩa sung túc, sáng ngời lại thuộc hành Hỏa nên cũng phù hợp.
Nhưng ghép lại thì Thái Bảo, Thái Sơn lại không phải là tên hợp Ngũ Hành, còn Thái Thịnh lại không hợp Địa Chi. Tuy nhiên bạn cũng đừng nặng nề về một cái tên “hoàn hảo” vì người ta nói phát quá cũng sẽ suy. Mình nên chọn 1 cái tên có ý nghĩa hay, phù hợp với 1 yếu tố mà bạn tin tưởng nhất, khi đó cháu sẽ có sự thuận lợi, hạnh thông.
Còn theo Tử Vi thì tôi cũng đã nói dùng tên hành Thủy, nhưng đó cũng chỉ là một tiêu chí thôi. Bạn tham khảo thêm những cái tên: Uông, Thẩm, Triều, Khiết, Âu, Bình, Biện, Chương, Dật, Dũng (sóng lớn), Dưỡng, Dương (đại dương), Diên, Doanh, Giáp, Hải, Hà, Giang…..