Dùng hoa để đặt tên cho con, đầu tiên phải hiểu rõ tính cách, đặc điểm của các loài hoa, để từ đó có thể hiểu rõ được ý nghĩa của loài hoa mà bạn dùng để đặt tên cho con mình, và để các bạn có thể sáng tạo ra một cái tên cũng không kém phần ý nghĩa để đặt riêng cho con mình. Chúng tôi xin giới thiệu những loài hoa phổ biến nhất với tư cách tên người, và cũng là những loài hoa nổi tiếng, đẹp và rất giàu ý nghĩa.
Từ xưa tới nay, các loài hoa là một trong những ứng cử viên sáng giá thường được người Việt Nam và Trung Quốc dùng để đặt tên, đặc biệt họ thích dùng hoa để so sánh với vẻ đẹp của người con gái, ví dụ như: Mai, Đỗ Quyên, Thủy Tiên, Mẫu Đơn…, bởi bản thân hoa có ý nghĩa phong phú, có thể nói mỗi loài hoa mang một ý nghĩa riêng của mình. Ở một số nước còn có “quốc hoa” của mình, như Mẫu Đơn được tôn vinh là “quốc sắc thiên hương” tượng trưng cho sắc vẻ của đất nước Trung Quốc, Anh Đào tượng trưng cho Nhật Bản, người Chilê lại yêu thích loài hoa Bách Hợp (chỉ mọi sự đều hòa hợp, tốt lành)… Có thể nói rằng người nào đặt tên con theo tên các loài hoa là người rất am hiểu và yêu quý các loài hoa.
Nếu dùng hoa để đặt tên cho con, đầu tiên phải hiểu rõ tính cách, đặc điểm của các loài hoa, để từ đó có thể hiểu rõ được ý nghĩa của loài hoa mà bạn dùng để đặt tên cho con mình, và để các bạn có thể sáng tạo ra một cái tên cũng không kém phần ý nghĩa để đặt riêng cho con mình. Chúng tôi xin giới thiệu những loài hoa phổ biến nhất với tư cách tên người, và cũng là những loài hoa nổi tiếng, đẹp và rất giàu ý nghĩa.
HOA ĐỖ QUYÊN
Đỗ Quyên hay còn gọi là ánh Sơn Hồng, hoa Ứng Xuân, mọc rộng rãi ở vùng Tây Nam Trung Quốc, là một trong những loài hoa nổi tiếng, đẹp vào hiếm. Ở Việt Nam, loài hoa này mọc rất nhiều ở vách đá của một thác nước nổi tiếng trong rừng quốc gia Bạch Mã, thác Đỗ Quyên – dòng thác mang tên loài hoa này.
Đỗ Quyên có thể phân ra làm nhiều loài như Đỗ Quyên tuyết, Đỗ Quyên gấm vân, Đỗ Quyên cảo nguyệt… nở vào hai mùa xuân, hạ trong năm. Hoa có hình hoa sen, hình hoa cúc, hình hoa Tú Cầu dáng hoa mẫu đơn, dáng hoa nguyệt quý… với màu sắc hết sức phong phú như màu hồng nhạt, hồng đậm, hồng đào, màu đỏ, trắng, vàng, màu da cam, xanh. Đỗ Quyên là một loài cây chịu được giá rét, có thể sống được 100 năm, một cây có thể nở hơn 1000 bông hoa. Hoa Đỗ Quyên thời kì nở rộ đẹp lộng lẫy mê hồn.
Dùng hoa Đỗ Quyên làm tên, ngoài tên gọi Đỗ Quyên, còn có thể tách ra và có thể lựa chọn sắc thái màu sắc để kết hợp lại, ví dụ Hồng Quyên, Bạch Quyên, Hoàng Quyên… Hoặc bạn có thể lấy cách gọi nho nhã của Đỗ Quyên để đặt tên như Thiên Hương, ví dụ Trương Thiên Hương, Trịnh Thiên Hương.
HOA TRÀ (SƠN TRÀ)
Hoa Sơn Trà cũng được gọi là hoa Trà, hoa Nại đông (hoa chịu được mùa đông giá rét). Lá hoa trà có nhiều loại: lá đơn, lá kép, lá nửa đơn nửa kép. Hoa có dáng hoa mai, hoa sen, hoa mẫu đơn với màu sắc đa dạng không kém gì hoa Đỗ Quyên: màu hồng đậm, hồng phớt, hồng đào, màu trắng ngọc, trắng sữa, và một số hoa có màu lốm đốm, màu vằn trên cánh hoa. Trong số các màu của hoa thì màu hồng là quý phái trang trọng nhất gọi là “Kim Trà”. Vào đời Kim Đường (Trung Quốc), Trà được mệnh danh là loài hoa làm ngây ngất lòng người.
Dùng hoa Trà để đặt tên cho con, bạn có thể học tập cách tưởng tượng phong phú lãng mạn của người Trung Quốc như: nếu họ Chu có thể đặt tên con gái là Chu Kim Trà. Hoặc có thể dùng cách gọi khác của hoa Sơn Trà là “Hải Hồng” để đặt tên gọi như Nguyễn Hải Hồng (hoa Trà màu hồng)…
HOA MAI
Nhà thơ Viên Mai thời Tống (Trung Quốc) đã miêu tả về cốt cách kiên cường, hương thơm êm dịu của hoa Mai như sau: Trong khi các loài hoa khác phải cúi đầu khuất phục trước giá rét tê tái của mùa đông khắc nghiệt thì chỉ có hoa Mai vẫn kiên cường ngẩng cao đầu, nở những bông sặc sỡ sắc màu. Và sắc màu thanh khiết nhưng đầy tự tin ấy choáng ngợp không gia u tối, lạnh lẽo của đêm đông giá rét, nó như thắp sáng lên ngọn lửa ấm cho các loài hoa khác.
Hoa Mai hay còn gọi là “Xuân Mai” là loài hoa từ màu sắc, hương thơm đến tư thế đều khiến các loài hoa khác phải ngưỡng mộ. Có rất nhiều người thích hoa Mai và cũng có rất nhiều người lấy hoa Mai để đặt tên, ví dụ như Hiểu Mai, Đông Mai, Tú Mai, Ngọc Mai, Nguyệt Mai, Tố Mai, Hoàng Mai… Những cái tên này rất dễ nghe, nhưng nếu thấy nhiều người đặt tên như thế thì bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm ý nghĩa của loài hoa này (hoa Mai không những có cái thanh tao, trong trắng của tuyết, mà còn có mùi hương quyến rũ, lan tỏa) để tự sáng tạo ra một cái tên thật hay và mang nét đặc trưng nhất của loài hoa này cho con mình.
HOA NGUYỆT QUẾ
Nguyệt Quế hay còn gọi là hoa Trường Xuân, Hồng Nguyệt Nguyệt là loài hoa rất nổi tiếng trên thế giới, vì nó vừa có hương lại vừa có sắc. Nguyệt Quế, với hơn 20.000 loài, được xếp vào một trong 10 loài hoa nổi tiếng của người Trung Quốc. Hoa có nhiều màu sắc như: màu trắng, màu phấn hồng, màu hồng đào, màu mận chín… Nguyệt Quế có khả năng chịu giá rét cao. Thân cây cao từ 2m trở lên. Vòng nguyệt quế, làm từ hoa Nguyệt Quế, đã được dùng làm phần thưởng cho người chiến thắng tại các cuộc thi đấu Olympic của người Hy Lạp cổ đại.
Để con mình mang tên hoa Nguyệt Quế là điều rất tuyệt vời. Nhưng căn cứ vào các loài hoa Nguyệt Quế khác nhau (Nguyệt Quế Hòa bình, Nguyệt Quế Vân hương, Nguyệt Quế Minh tinh siêu cấp, Chi Nguyệt Quế, Quế Thanh…) bạn cũng có thể đặt cho con những cái tên khác có nguồn gốc từ loài hoa này như Vân Hương, Hòa Bình…
HOA HỒNG VÀ HOA TƯỜNG VI
Hoa Hồng là loài cây lá rụng thuộc họ cây Tường Vi. Hồng cao khoảng 2m, cành hồng thường rất nhiều gai, hoa Hồng có nhiều màu sắc như hồng tím, hồng trắng, hồng đỏ, hồng vàng, hồng cam, hồng nhung.
Hoa hồng có hương thơm ngào ngạt, có thể chế biến thành nước hoa. Đặc tính của loài hoa này là thích ánh sáng mặt và chịu được giá lạnh. Người phương Tây quan niệm hoa Hồng là loài hoa hàm chứa tình cảm nhiều nhất, nên hai người yêu nhau thường tặng nhau hoa Hồng để bày tỏ tình cảm. Lấy hoa Hồng để đặt tên có thể mang nghĩa là: có cái tình sâu nặng, có cái đẹp và cả mùi thơm nữa.
Tường Vi cũng thuộc loài cây lá rụng, hoa Tường Vi có màu trắng hoặc màu phấn hồng, hoa có nhiều loại: Tường Vi thập tỉ muội, Tường Vi phấn đoàn… Tường Vi là loài hoa không chịu được trong phòng ấm, mà thích dãi dầu với mưa nắng, rèn rũa để có sức sống mạnh mẽ. Những người thích tính cách này của Tường Vi có thể để con mình mang tên loài hoa này. Bạn có thể dùng chữ Tường (Tường Anh) hoặc cả hai chữ Tường Vi để đặt tên cho con đều được.
HOA HẢI ĐƯỜNG
Theo sự tích, Hải Đường mang tên vị linh mục Kamelia, một người châu Âu đã đến Nhật Bản truyền đạo. Hải Đường còn được gọi là Hải Đường Lê Hoa. Cây hoa Hải Đường cao khoảng 8m, khi còn là nụ, hoa Hải Đường có màu trắng, còn khi đã nở thành hoa thì có màu hồng. Có nhiều loại Hải đường khác nhau: Hải Đường Trắng, Hải Đường Đỏ…
Các văn nhân Trung Quốc trước kia đã gọi Hải Đường là “mắt xanh”, họ miêu tả loài hoa này giống như má hồng của các thiếu nữ khi thẹn thùng hay xấu hổ với ai đó. Hải Đường là loài hoa vừa thuần khiết vừa quý phái nhưng màu sắc của hoa lại không kém phần tươi mới, nên Hải Đường rất thích hợp để đặt tên cho những người con gái đẹp.
TỬ VI
Tử Vi là loài hoa rất lâu tàn, không dễ gì bị tàn úa. Thời gian hoa nở đến khi hoa tàn có khi kéo dài từ hai tháng đến nửa năm. Hoa Tử Vi có nhiều màu sắc: hồng, trắng, xanh thẫm, đỏ thẫm… Loài hoa này có nhiều giống khác như Ngân Vi, Thuý Vi. Vì hoa rất lâu tàn nên nó còn có một tên gọi nhã xưng khác là Hồng Bách Nhật. Dưới góc độ tên của hoa thì Tử Vi là một cái tên đẹp, mĩ miều, bạn có thể lấy tên Tử Vi, hoặc Ngân Vi, Thuý Vi để đặt tên cho con mình.
PHÙ DUNG
Trái với Tử Vi, Phù Dung là loài hoa sớm nở tối tàn. Nhưng điều đặc biệt lý thú của loài hoa này là tự đổi màu theo thời điểm: buổi sáng tinh mơ hoa có màu trắng phớt, đến giữa trưa có màu đỏ đậm, còn lúc chiều tà hoa lại ngả màu đỏ sẫm, và trên một cành cây vừa có hoa màu đỏ lại vừa có hoa màu trắng. Có người nói rằng nếu được ngắm cây Phù Dung đương độ khoe sắc với cảnh cả hoa trắng lẫn hoa đổ nở cùng một cành mới cảm thấy hết được vẻ tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
Khi lấy Phù Dung để đặt tên bạn có thể dùng trực tiếp hai chữ “Phù Dung” hoặc chỉ cần một chữ “Dung” rồi kết hợp với một chữ khác đều được.
MỘC LAN
Mộc Lan còn có tên gọi khác là hoa Nữ nương vì gắn với câu chuyện về nàng Mộc Lan xinh đẹp. Mộc Lan vì thương cha già yếu, thương em trai còn nhỏ dại nên đã giả trai thay cha tòng quân đi đánh giặc. Sau ngày chiến thắng mọi người mới biết Mộc Lan là nữ. Xúc động trước tấm lòng cao đẹp của nàng, tên nàng đã được tạc vào lịch sử như một dấu ấn anh hùng của người phụ nữ Trung Quốc.
Mộc Lan còn có thể gọi là “Tử Ngọc Lan”, Hồng Ngọc Lan. Cây Lan cao khoảng 5m, nụ hoa giống như đầu cây bút viết, hoa Mộc Lan có màu trắng bên trong và màu tím ở bên ngoài. Lấy trực tiếp hai chữ Mộc Lan đặt tên cho con không chỉ có ý nghĩa là hoa nữ nương, mà còn mang ý nghĩa là nữ anh hùng dân tộc Trung Quốc.
HỢP LAN (HỢP HOAN, DẠ LÝ HƯƠNG)
Hợp Lan cũng có thể gọi là “cây dạ hợp”. Cây Hợp Hoan này có thân cao khoảng 16m, trên ngọn cây có hình ô, lá nhỏ và hoa chỉ nở về đêm. Hợp Hoan là loài hoa rất đẹp, thuộc dạng khó kiếm. Khi hoa Hợp Hoan nở vào những đêm mùa hạ, đưa hoa lên mũi ngửi bạn sẽ cảm nhận được ngay mùi hương quyến rũ lòng người của nó.
Lấy tên Hợp Lan, hoặc Hợp Hoan để đặt tên cho con thì có nghĩa là cầu mong cho gia đình được vui vẻ.
HOA LÊ (LÊ HOA)
Hoa Lê thuộc họ cây Tường Vi, có màu trắng, thời kì hoa nở rực rỡ nhất thì toàn bộ cây được bao bọc bởi màu trắng xóa như tuyết, trông rất đẹp mắt.
Trong lịch sử đã không ít danh nhân miêu tả đặc tính của hoa Lê: một loài hoa thanh khiết, trắng trong. Lấy chứ hoa Lê để đặt tên tương đối dễ nghe, ví dụ như: Phạm Lê Hoa, Phan Lê Hoa, Hà Lê Hoa…
THÚY CÚC
Thúy Cúc còn gọi là Lam Cúc. Thúy Cúc cao khoảng 30 đến 90cm, hoa nở ra từ đỉnh cành và có màu xanh. Hoa Thúy Cúc có rất nhiều loài, nhiều màu sắc như trắng, hồng, phấn hồng, xanh, tím. Hoa Thúy Cúc và Lam Cúc đều có thể dùng để đặt tên.
HOA CÚC
Hoa Cúc là loài hoa được người Nhật Bản rất yêu mến, bởi hoa tượng trưng cho sự trường thọ. Nhiều người lý giải rằng họ yêu hoa Cúc vì hoa vốn giản dị và lâu tàn, khi hoa tàn, cánh hoa không rũ ra như cánh hoa Hồng hay hoa Făng, mà chúng cứ quấn lấy nhau vô cùng bền chặt!
Hoa Cúc còn có thể gọi là hoa Hoàng Lan. Hoa có nguồn gốc ở Trung Quốc rồi được phổ biến ra các nước khác. Cúc là loài hoa đa sắc (trắng, vàng, hồng, tím, xanh, đen, đỏ…), đa loài (hơn 3000 loài) và được liệt vào hàng 10 loài hoa đẹp nổi tiếng ở Trung Quốc. Hoa Cúc không được phú quý như hoa Đỗ Quyên, cũng không quý phái, quyến rũ như hoa Lan, nhưng nó là loài hoa chịu được gió rét, gian khổ và rất lâu tàn. Phẩm chất vừa cương vừa nhu này của hoa Cúc rất xứng đáng để bạn cho con mình mang tên loài hoa này.
HOA LAN
Hoa Lan, cùng với hoa Cúc và Nguyệt Quế, cũng được liệt vào danh sách 10 mỹ hoa Trung Quốc. Lan là loài hoa đa loài: Phong Lan, Hoàng Lan, Dạ Lan, Địa Lan…, còn theo thời gian hoa nở có thể chia thành các loài như “Lan mùa xuân”, “Lan mùa hạ”, “Lan mùa thu”, Sơn Lan. Hoa Lan nở khi còn xuân sớm, sắc hoa có màu xanh đậm hoặc màu lam pha vàng, mùi hương của nó nhẹ nhàng thoảng bay trong gió.
Do có nhiều người thích hoa Lan nên những người mang tên loài hoa này cũng nhiều. Ngoài ra, bạn có thể đặt tên con bằng hoa Lan theo mùa như Xuân Lan, Thu Lan, Hạ Lan…
NGỌC TRÂM
Nhà thơ Xuân Diệu đã tả về hoa Ngọc Trâm như sau:
Lá biếc đơn sơ, cánh nuột nà,
Rung rinh trên nước một cành hoa
Ngọc Trâm còn được gọi là “Ngọc xuân bồng”, thuộc họ cây Bách Hợp. Ngọc Trâm có chiều cao từ 75cm trở lên, nở hoa màu trắng và nở vào ban đêm. Hoa có mùi thơm rất ngào ngạt.
Để con mang tên hoa Ngọc Trâm là cách đặt tên khá phổ biến của nhiều người.
HOA TRƯỜNG XUÂN
Hoa Trường Xuân có nguồn gốc ở châu Phi. Chiều cao của hoa khoảng 60cm, tán hoa có màu đỏ sẫm của hoa hồng, giống khác của loài hoa này là Bạch hoa và Bạch hoa hồng tâm, các giống hoa này đều vô cùng xinh đẹp nho nhã.
Hoa Trường Xuân là loài hoa cỏ thuộc diện đẹp nhưng nhã nhặn. Nếu bạn thích con mình xinh đẹp nho nhã bạn có thể lấy tên của hoa Trường Xuân đặt cho con bạn. Cách gọi khác của loài hoa này là Sơn Phàm.
CÁT TƯỜNG THẢO
Cát Tường Thảo thuộc họ cây bách hợp. Loài hoa này có chiều cao từ 25 đến 35cm, màu xanh đậm, nhưng đến mùa đông và hạ thường xanh nhạt. Cát Tường Thảo thường nở hoa vào mùa hạ hoặc mùa thu, hoa có màu đỏ tía và có mùi rất thơm, quả của cây có hình cầu sắc đỏ, điều hay của loài cây này là nhìn lá có thể đoán được quả.
Lấy Cát Tường Thảo để đặt tên có thể giản lược thành hai từ “Cát Thảo”, vì bản thân chữ cát đã bao hàm nghĩa là Cát Tường (may mắn). Tên Cát Thảo có thể hơi lạ nhưng rất dễ nghe và hay nữa.
HOA ĐẠI LỆ
Hoa Đại Lệ cũng có thể gọi là hoa Đỗ Quyên thiên tiếu. Đại Lệ có khoảng 3000 loài và là loài hoa nổi tiếng trên thế giới. Hoa chia làm hai loại là hoa đơn và hoa kép. Loài hoa này có hình dáng giống hoa Thược Dược, hình cầu, hình tổ ong… màu sắc vô cùng phong phú: màu phấn hồng, hồng tím, màu trắng, màu vàng.
Bạn có thể dùng hai chữ Lệ Hoa từ tên hoa này để đặt tên cho con.
THỦY TIÊN
Thủy Tiên cũng được liệt vào hàng Top 10 hoa đẹp nhất Trung Quốc. Cành của Thủy Tiên thẳng và trên cành đó mọc ra 4-8 bông hoa nhỏ màu trắng, mùi thơm của hoa tỏa ra sẽ làm ngây ngất lòng người. Đặc tính của Thủy Tiên là mùi hương không quyến rũ, nhưng dáng hoa lại thướt tha yểu điệu như thần như tiên. Thủy Tiên, với đặc tính này của mình, rất xứng đáng để bạn chọn làm tên cho con gái mình.
BÁCH HỢP (HUỆ TÂY)
Cây hoa Bách Hợp cao khoảng 1m, hoa nở vào mùa hạ, có thể nở từ một đến bốn bông trên cùng một cành, hoa có màu trắng sữa, mùi rất thơm.
Hai chữ “Bách Hợp” là ý chỉ mọi sự được hòa thuận, tốt lành, nên nhiều người khi tặng hoa cho bạn bè thường chọn mua hoa Bách Hợp. Tức là hoa này có hàm ý cát tường, nên chọn loài hoa này để đặt tên cho con là rất hợp lý, chỉ có điều hai chữ Bách Hợp nghe có vẻ giống tên nam giới mà thôi.
LIÊN HOA (HOA SEN)
Điều tuyệt diệu của Liên Hoa là sống trong bùn đất mà lại tinh khiết đến vô ngần, vì thế hoa Sen có địa vị rất cao trong lòng mọi người. Phẩm chất cao đẹp thanh khiết của hoa Sen khiến ai cũng phải kính phục. Không những hoa đẹp hương thơm mà hoa còn không bị cuốn theo dòng nước. Vì thế, nội hàm của hoa Sen là phẩm chất cao quý gần bùn mà không bị hôi tanh mùi bùn.
Dùng hoa Sen để đặt tên, thông thường dùng chữ Liên hoặc chữ Hà, sau đó dùng thêm một chữ khác để ghép vào, ví dụ: Nguyệt Hà, Liên Hoa, Bích Liên, Ngọc Liên, Vũ Hà…