Không ai không mong cho con mình có được một cái tên gọi hay, hoàn chỉnh, hàm ý phong phú, ngụ ý sâu sắc. Đặt tên cho con là một học vấn có quan hệ với văn tự học, âm vần học, dân tộc học, sử học, văn hóa tông pháp và nhiều tri thức khoa học hiện đại, chính vì thế nó đã phát triển thành một môn mệnh danh học.
Nguyên tắc đặt tên
Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục, không trúc trắc.
- Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi.
- Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hòa giữa họ và tên.
- Tên gọi phải có ngụ ý hay: điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự. Vì thế phải căn cứ vào thẩm mỹ, chí hướng, và sở thích để chọn chữ nghĩa.
Những điều cần chú ý khi đặt tên
- Hạn chế đặt tên đơn, vì tên đơn dễ bị trùng tên.
- Khi đặt tên không nên chạy theo thời cuộc chính trị, đặt tên gọi mang mầu sắc chính trị.
- Khi đặt tên không nên dùng những từ cầu lợi, làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.
- Khi đặt tên không nên cuồng tín, nông cạn quá, ví dụ đặt tên là Vô Địch, Vĩnh Phát… Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.
- Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt.
- Tránh các tên dễ bị chế giễu khi nói lái như Tiến Tùng ra Túng Tiền.
- Các bạn ở nước ngoài nên tránh những tên gọi khi viết không dấu mang những nghĩa khác của địa phương như chữ Phúc và Dũng trong tiếng Anh.
- Không nên tùy tiện đổi tên.
Phương pháp đặt tên
Có nhiều cách đặt tên, nhưng thường theo một mô thức nhất định:
- Lấy họ mẹ làm tên gọi hay chữ đệm.
- Kỷ niệm ngày tháng năm sinh: Mậu Dần, Thu Hương, Xuân Mai…
- Nữ giới thường đặt tên các loài hoa như Lan, Huệ, Quỳnh, Mai, Đào; bằng tên các loài chim như Yến, Khuyên, Mi; bằng mầu sắc như Hồng, Thanh, Lam; bằng các chữ trữ tình như Huệ, Nhàn, Vân, Hà, Diễm, Phương… bằng các chữ thể hiện đạo đức của nữ giới như Trinh, Thục, Ái, Mỹ Linh, Khiết Tâm…
- Nam giới khi đặt tên nên thể hiện được sự cương trực, kiên cường, trung hiếu, ý chí và hoài bão, ví dụ các chữ Đức, Lương, Công, Nghị, Quang, Hiền thể hiện tính cách, đạo đức; các chữ Trường Giang, Sơn Hải, Vạn Lý… thể hiện phong độ oai phong lẫm liệt, tư tưởng quyết thắng của các tướng soái; các chữ Hiếu, Trung, Nghĩa, Chính thể hiện khí tiết con người; Chí Kiên, Hướng Tiền thể hiện sự sáng suốt, ý chí kiên cường.
Tên con cháu thường do ông bà hoặc người có vai vế trong họ đặt cho. Tục lệ này thể hiện rõ nét tính liên tục và tính truyền thống của văn hóa gia đình. Ông bà hay những người có vai vế thường là người hiểu biết rộng hoặc nắm được hệ thống tên của những thành viên trong dòng họ, tên các vị cao niên trong làng, thậm chí tên thành hoàng làng, thần thánh… Nhờ đó, việc đặt tên con cháu sẽ phù hợp với hệ thống, lại tránh trùng lặp mắc tội “phạm húy”. Chính điều này quyết định việc đặt tên thường được tiến hành trước khi đứa trẻ ra đời. Trong lúc người mẹ mang thai, ông bà cha mẹ hầu như đã chuẩn bị đặt tên bé. Nhiều gia đình chọn ngay những cái tên có giá trị “nối tiếp” với tên cha hoặc tên mẹ. Chẳng hạn, tên cha là Khải, tên con là Hoàn; tên mẹ là Thuần, tên con là Thục… Những gia đình phong kiến thường chọn cách đặt tên theo cung cách vua quan xưa, tức là chuẩn bị một dãy tên để “đặt dần”. Thực tế đã có nhiều gia đình đặt đúng và đủ các tên trong dãy.
Ngày nay, cách đặt tên đã có những thay đổi đáng kể. Mặc dù ảnh hưởng của ông bà cha mẹ vẫn rất lớn, nhưng phải thừa nhận rằng cách nhìn nhận về việc đặt tên đã thoáng hơn nhiều. Cách đặt tên con để thể hiện nguyện vọng của gia đình vẫn còn. Bên cạnh đó, người ta có thể dùng ghép tên quê cha và mẹ để đặt tên con. Thí dụ: cha quê Thái Bình, mẹ quê Hà Nội, tên con là Thái Hà.
Trước đây, ngoài việc tránh đặt tên con cái trùng với tên ông bà tổ tiên, việc đặt tên con trùng với bạn bè, người thân cũng hết sức tránh. Nay quan niệm này có đổi khác. Trừ ông bà tổ tiên, những người thân của cha mẹ, những người mà cha mẹ hâm mộ cũng thường được cha mẹ lấy tên đặt cho con.
Các dấu hiệu giới tính trong tên gọi như “Văn” cho tên con trai và “Thị” cho tên con gái dường như không còn là yếu tố bắt buộc nữa.
Là một hiện tượng ngôn ngữ – văn hóa tồn tại lâu bền với thời gian, cách đặt tên luôn là một vấn đề gây nhiều tranh luận thú vị và chắc chắn sẽ luôn có một vị trí nhất định trong đời sống văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chúng ta.
nguyen thi que đã bình luận
em ten la nguyen thi que sinh nam 1992, chong e ten la ta duc truong sinh nam 1989 . e dag mang thai be gai thang thu 8 , e muon dat cho con 1 cai ten that hay va co y nghia va la nua nhung e ban khoan mai chang biet dat ten con la gi mong chuong trinh tu van giup e voi ah. e xin cam on
Quang Huy đã bình luận
Vợ chồng bác tôi cùng sinh năm 1965, năm nay mới sinh bé gái. Mong ban quản trị chuyên mục tư vấn giúp tôi cách đặt tên cho bé. Tôi chân thành cảm ơn !
ta thi lien đã bình luận
toi sinh nam 1983 chong toi sinh nam 1979,toi co con trai lon la duc manh sinh nam 2008 va con trai thu 2 sinh nam 2009 ten la viet hung.ban lam on cho toi hoi toi sap sinh be trai thu 3 nam 2011 nhung toi chua biet dat ten nao cho chau vua hay ma cuoc doi cua chau se duoc binh an am no hanh phuc,chan thanh cam on ban nhieu
Meyeucon.org đã bình luận
Bạn nên tham khảo các tên sau: Đỗ, Bách, Cơ, Kỷ, Kiệt, Lịch, Lâm, Phương, Quyền, Sang, Đông, Tùng, Thụ, Thuật, Trụ, Vinh, Cầu, Hiệu, Hoàn, Kỳ, Lê, Lương, Sâm, Anh, Chuyên, Lư, Bình, Giáp, Phạm, Phi, Tấn, Tân, Tôn, Thuần, Tiến, Khoa, Khang, Khanh, Đại, Đề, Đồ, Hòa, Đệ, Du, Gia, Lập, Lạc, Mậu, Phạm, Trì, Tuân, Đãng, Đích, ĐIềm, Hoạch, Hoàn, Huyên, Phong, Trứ, Niên, Tần, Tú, Đạo, Dĩnh, Lăng, Tô, Toại, Trị, Duẩn, Khuông, Tiệp, Liêm, Thuận, Chương…
Lê Vân đã bình luận
Vo chong toi cung sinh nam 82, chung toi vua sinh con trai cach day 3 tuan. Chong toi ho Đinh Sỹ. Mong cac ban tu van cho con trai toi mot cai co y nghia va phu hop voi chau!
Meyeucon.org đã bình luận
Các bạn mệnh Thủy, bé mệnh Mộc nên chọn hoặc tên hành Thủy, hoặc tên hành Mộc. Thủy thì có: Hải, Vũ, Nguyên, Thẩm, Uông, Triều, Giang, Hà… Mộc thì có: Tùng, Bách, Lâm, Sâm, Kiệt…. Bạn tham khảo thêm các tên khác trong các tư vấn để chọn hành Thủy hoặc Mộc nhé