Chăm sóc sức khỏe

Cách điều trị bệnh đau dạ dày

Ngày: 17-03-2012

Việc điều trị đau dạ dày còn tùy thuộc vào nhóm bệnh nhân: nhóm bệnh đau dạ dày do nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori. Nhóm thứ 2 thường được điều trị bằng các thuốc kháng viêm, trị đau nhức, do stress, do bệnh gan mãn tính.

Đối với nhóm đau dạ dày do nhiễm H.Pylori

Việc điều trị chủ yếu là dùng các phác đồ điều trị diệt trừ H. Pylori. Các phác đồ 3 thuốc gồm một thuốc chống loét (Bismuth, Ức chế thụ thể H2 của Histamine, Ức chế bơm proton) kết hợp với hai kháng sinh (Clarythromycine, Amoxicilline, Tétracycline, Imidazole). Các phác đồ 4 thuốc gồm 2 thuốc chống loét kết hợp với 2 kháng sinh thường dùng trong trường hợp thất bại với phác đồ 3 thuốc. Các phác đồ điều trị thường có các tác dụng phụ như chua miệng, đắng miệng, nhức đầu, buồn ói và ói. Người bệnh cần cố gắng chịu đựng để uống đủ liều điều trị vì nếu bỏ dỡ điều trị sẽ làm tăng nguy cơ kháng thuốc về sau.

Cách điều trị bệnh đau dạ dày - Chăm sóc sức khỏe - Bệnh đau dạ dày - Sức khỏe gia đình

Với nhóm bệnh nhân bị nhiễm H. Pylori thì nhất thiết phải uống thuốc kháng sinh

Đối với nhóm đau dạ dày không do nhiễm H. Pylori

Việc điều trị gồm: ngừng sử dụng các thuốc gây loét, điều trị bằng các thuốc chống loét. Trường hợp phải điều trị lâu dài các bệnh mãn tính với các thuốc có thể gây loét thì nên điều trị kết hợp với thuốc chống loét. Trường hợp bệnh nhân đã bị loét, nếu cần phải điều trị với các thuốc có thể gây loét thì bắt buộc phải điều trị kèm với các thuốc chống loét.

Các thuốc chống đau dạ dày không do nhiễm H. Pylori gồm 3 nhóm: thuốc kháng axít, thuốc chống tiết axít và thuốc bảo vệ niêm mạc.

Thuốc kháng axít:

Là những thuốc có khả năng trung hòa axít của dịch dạ dày. Các thuốc kháng axít chủ yếu là các muối aluminium hoặc magnesium (hydroxide, phosphate) hiện nay được sử dụng trong điều trị triệu chứng của bệnh loét như đau bụng, đầy bụng, ợ hơi… Các thuốc thường chỉ có tác dụng khoảng 1 – 2 giờ nên phải dùng nhiều lần trong ngày. Các muối alumium thường gây táo bón; ngược lại, các muối magnesium thường gây tiêu chảy.

Các thuốc chống tiết axít:

Gồm các thuốc Ức chế thụ thể H2 và Ức chế bơm proton làm giảm tiết axít của tế bào thành.

Các thuốc bảo vệ niêm mạc gồm:

– Bismuth dạng keo: thuốc có tác dụng che phủ ổ loét để bảo vệ ổ loét chống lại axít và pepsine của dịch vị.

– Sucralfate: là một hỗn hợp sucrose sulfate và aluminium hydroxide, ở môi trường axít, hỗn hợp này tạo thành dạng gel che phủ ổ loét.

– Prostaglandine: ức chế tiết axít đồng thời có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng qua cơ chế kích thích tái tạo niêm mạc và tăng tiết nhày.

Điều trị hỗ trợ:

Cùng với việc điều trị để diệt trừ H. Pylori hoặc điều trị bằng thuốc chống loét, bệnh nhân cần kiêng cữ các thức ăn có vị chua cay, nhiều mỡ béo và phải ngừng hút thuốc lá, không được uống bia, rượu. Giảm bớt các nguyên nhân gây căng thẳng thần kinh.

Bình luận bằng Facebook

Speak Your Mind

*