Y học - Bệnh lý

Bệnh ung thu thực quản: những vấn đề bạn cần biết

Ngày: 14-08-2012

Ung thư thực quản là một trong những loại ung thư phổ biến ở nam giới ở nước ta. Đây là bệnh ung thư thường gặp ở cơ quan tiêu hoá. Bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn gây khó khăn cho điều trị, do biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn sớm nghèo nàn dễ nhầm lẫn với các bệnh khác ở vùng hầu họng. Bài viết sau đây giúp bạn hiểu biết thêm về căn bệnh nguy hiểm này.

Bệnh ung thu thực quản: những vấn đề bạn cần biết - Y học - Bệnh lý - Bệnh ung thư - Kiến thức y học - Sức khỏe nam giới

Hình ảnh nội soi ung thư thực quản

Nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy

Ung thư thực quản là một trong số 10 bệnh ung thư phổ biến ở nam giới. Tỷ lệ mắc ở nam giới cao 3 lần nữ, nguyên nhân của nguy cơ này là do nam giới thường uống rượu và hút thuốc lá. Các nhà khoa học đã chứng minh hút thuốc lá làm tăng rõ rệt khả năng mắc ung thư và khả năng này càng tăng lên khi bạn dùng kết hợp rượu và thuốc lá.

ung thư thực quản có liên quan nhiều với tuổi tác, thường gặp ở người cao tuổi, khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thực quản ở độ tuổi 55-85.

Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho ung thư thực quản phát triển như: ung thư tị – hầu; bệnh ruột non do gluten; bệnh Barrett thực quản; bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân

Ngoài ra, những người mắc các bệnh sau đây cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này đó là: người béo phì; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm… người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn.

Bệnh ung thu thực quản: những vấn đề bạn cần biết - Y học - Bệnh lý - Bệnh ung thư - Kiến thức y học - Sức khỏe nam giới

Nguy cơ ung thư thực quản càng tăng lên khi bạn dùng kết hợp rượu và thuốc lá.

Biểu hiện của bệnh như thế nào?

Ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản thường không có biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên khi khối u phát triển, có thể xuất hiện các triệu chứng:

– Nuốt đau, nuốt khó. Lúc đầu, bệnh nhân thường thấy nuốt khó nhưng không đau, về sau nuốt khó kèm theo đau, lúc đầu khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy khó và đau.

– Gầy sút cân nhiều do cảm đớn khi ăn uống làm cho người bệnh cảm thấy chán ăn. Ngoài ra, ta còn có thể thấy dấu hiệu mất nước và suy kiệt.

– Triệu chứng khác có thể gặp cùng lúc với sự phát triển của khối u như cảm giác đau âm ỉ , vướng, tức sau xương ức… Về sau, tùy theo ảnh hưởng của khối u tới các cơ quan lân cận có thể gặp thêm các triệu chứng khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc… Khi khôi u phát triển bắt đầu lan ra xum quanh làm người bệnh có cảm giác đau ngực.

– Rát họng hoặc ho kéo dài.

– Nôn

– Ho ra máu

Các triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây ra hoặc do một căn bệnh khác. Với các triệu chứng này, cần phải đến bác sĩ kiểm tra.

Làm gì để chẩn đoán?

Để tìm ra nguồn gốc của các triệu chứng, các bác sĩ cần khai thác kỹ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành khám lâm sàng một cách kỹ càng. Bác sĩ thường cho làm các xét nghiệm:

Chụp thực quản có uống thuốc cản quang: Đây là biện pháp chụp X quang thực quản hàng loạt. Bệnh nhân sẽ uống một chất lỏng cản quang, chất cản quang này sẽ bám vào mặt trong của thực quản và cho thấy bất kỳ hình ảnh bất thường nào về hình dạng của thực quản trên phim chụp X quang.

Nội soi thực quản: là phương pháp dùng một ống mỏng có đèn sáng gọi là ống nội soi. Một chất gây tê (chế phẩm làm mất cảm giác của bệnh nhân) thường được sử dụng trong suốt quá trình soi. Nếu có nghi ngờ vùng bất thường của thực quản, các bác sĩ có thể lấy bệnh phẩm tế bào và mô bệnh học qua nội soi để nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử, quy trình này được gọi là làm giải phẫu bệnh. Qua giải phẫu bệnh có thể nhìn thấy tổ chức ung thư hoặc các bất thường của tổ chức dẫn đến ung thư hoặc các tổn thương khác

X quang: Chụp nhuộm baryt thực quản cần chụp ở tư thế nằm, baryt có độ nhầy cao có thể thấy hình ảnh cứng một đoạn thực quản hoặc hình ảnh hẹp lòng thực quản, có thể thấy hình ảnh khối u choán chỗ vào lòng thực quản không đối xứng, có bờ gồ ghề không đều.

Chụp cắt lớp tỉ trọng: Giúp chẩn đoán sớm và chính xác hơn chụp nhuộm baryt nhất là thể ăn lan vào vách thực quản. Ngoài ra còn giúp phát hiện di căn vào trung thất.

Siêu âm qua nội soi: Giúp chẩn đoán nhạy hơn scanner. Nó giúp tiên đoán độ sâu của khối u xâm nhập vào vách thực quản trên 80% trường hợp. Nó cũng giúp đánh giá sự xâm nhập của ung thư vào hạch bạch huyết thực quản tốt hơn scanner.

Điều trị

Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển, trường hợp cụ thể, dựa vào bản chất của khối u và tình trạng toàn thân để quyết định phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay có nhiều nhiều biện pháp được sử dụng nhằm kiểm soát ung thư, giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Các biện pháp được dùng để chữa trị là: phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, điều trị laser, hoá trị liệu,điều trị quang động học. Trong số đó, phẫu thuật là biện pháp điều trị thường được sử dụng nhất, hoặc có thể phẫu thuật kết hợp với điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ. Ngoài ra, điều trị cần kết hợp với chế độ dinh dưỡng phù hợp, điều trị triệu chứng và làm giảm các phản ứng phụ do sử dụng các phường pháp điều trị khác nhau.

Các biện pháp dự phòng

Ðể dự phòng ung thư thực quản cần tránh các yếu tố nguy cơ: không hút thuốc lá, giảm uống rượu, tránh các thực phẩm có hại, kiểm soát và phòng ngừa các bệnh lý thực quản. Tăng cường các yếu tố bảo vệ bằng cách ăn nhiều rau quả và chất xơ, bổ sung vitamin và yếu tố vi lượng cần thiết đặc biệt là vitamin A, B2, C, E, selen. Với bệnh nhân có bệnh lý khác ở thực quản cần định kỳ 6 tháng – 1 năm nội soi dạ dày thực quản một lần để kiểm soát, phát hiện sớm các biểu hiện của ung thư thực quản, từ đó có phương pháp điều trị sớm đem lại tiên lượng tốt cho bệnh nhân.

Bình luận bằng Facebook

Speak Your Mind

*