Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan, có thể gây tử vong nhanh chóng do nhiễm trùng, nhiễm độc và suy hô hấp. Trong năm 2000 có khoảng 30.000 trường hợp mắc và 3000 trường hợp chết do bạch hầu đã được báo cáo trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mọi người có thể tránh được căn bệnh chết người này nếu trang bị những kiến thức cơ bản nhất về nó.

Vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây bệnh bạch hầu dưới kính hiển vi.
Thế nào là bệnh bạch hầu:
Bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc cấp tính. Vi khuẩn gây tổn thương chủ yếu ở mũi, họng, amidan hay thanh quản. Với các biểu hiện bằng các triệu chứng như nhức đầu, đau họng, mệt, kém ăn, bỏ bú và có đặc điểm lâm sang điển hình là màng giả màu trắng xuất hiện ở chỗ nhiễm trùng.
Ai là người dễ mắc bệnh bạch hầu ?
Trẻ sơ sinh thường có miễn dịch thụ động từ mẹ truyền nên không mắc bệnh. Nhưng miễn dịch này mất đi trước tháng thứ 6. Tuổi dễ mắc bệnh nhất là những trẻ < 15 tuổi thường gặp 15-20% ở trẻ chưa được chủng ngừa.
Bệnh lây truyền như thế nào?
Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp thông qua dịch tiết từ mũi, họng cỉa bệnh nhân. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật, thực phẩm có dính chất bài tiết của người bệnh. Sữa tươi cũng có thể là phương tiện lây truyền bệnh bạch hầu.
Các triệu chứng thường gặp trong bệnh bạch hầu:
Triệu chứng lâm sàng của bạch hầu biểu hiện ở nhiều thể khác nhau.
– Bệnh hầu họng – amydan:
Thường gặp hơn cả, chiếm khoảng 40-70% trường hợp. Giai đoạn nung bệnh không có triệu chứng rõ ràng, thường 2-5 ngày, có thể 10 ngày. Sau đó, người bệnh chán ăn, bất an, sốt nhẹ. Nhiệt độ thường trong khoảng 37,5 – 38°C, nhức đầu và khó chịu. Đối với trẻ nhỏ thì quấy khóc, mệt nhiều, da xanh, mạch nhanh, kém ăn, bỏ bú. Họng viêm đỏ, hơi đau khi nuốt, cổ bành ra, hạch cổ hơi đau. Có thể dễ dàng nhìn thấy màng giả màu trắng xám ở họng. Nếu bóc tách màng giả dễ gây chảy máu.
– Bạch hầu thanh quản:
Bạch hầu thanh quản: 20-30% trường hợp. Đa số thứ phát sau bạch hầu họng. tiến triển qua 3 giai đoạn. Giai đoạn khan tiếng: khan tiếng, sốt nhẹ, nhiễm độc toàn thân. Giai đoạn khó thở: thở khò khè, có tiếng rít, co kéo xương ức, thượng đòn, các khoảng gian sườn. Giai đoạn ngạt thở và chết vì chít hẹp thanh quản.
– Bạch hầu mũi:
Gặp 4-10%. Hay gặp ở trẻ nhỏ. Tại mũi có chảy dịch thường 1 bên. Ngoài miệng lỗ mũi có vết loét và vết nứt, bên trong có thế sẽ quan sát được một màng giả màu trắng.
– Bạch hầu ác tính:
Thường do bạch hầu họng gây ra, biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc nặng,diễn biến nhanh, trẻ thưởng tử vong sau 24-48h hoặc lâu nhất trong 1 tuần do các biến chứng.
Ngoài những thể bệnh trên còn gây bệnh ở các cơ quan khác như bạch hầu da, kết mạc, sinh dục – tiết niệu, hậu môn, ống tai…nhưng rất hiếm
Những biến chứng thường gặp trong bệnh bạch hầu
Biến chứng bạch hầu do màng giả lan rộng và độc tố bạch hầu gây nên.
– Biến chứng hô hấp: là biến chứng hay gặp và nguy hiểm nhất. Do màng giả phát triển và lan nhanh xuống phía dưới thanh – khí phế quản, gây tắc nghẽn đường hô hấp. Nếu cấp cứu không kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng.
– Biến chứng tim mạch: Đó là viêm cơ tim do nhiễm độc, thường xảy ra vào những ngày đầu của bệnh, nhưng có thể muộn ở tuần 3-5 của bệnh.
– Biến chứng thần kinh: Bao gồm liệt cục bộ các dây thần kinh sọ (số 3,4,6,7,9), xuất hiện sớm nhất vào ngày thứ 5, gây liệt màn khẩu cái, liệt cơ mặt, liệt khả năng điều tiết với ánh sáng…
– Biến chứng viêm dây thần kinh ngoại biên: Viêm đa dây thần kinh gây liệt mềm các chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn dẫn đến suy hô hấp…
Speak Your Mind