Y học - Bệnh lý

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh giang mai, nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả

Ngày: 27-11-2012

Bệnh giang mai cùng với lậu và HIV là 3 bệnh nguy hiểm lây qua đường tình dục. Để tránh bị mắc những bệnh này bạn nên trang bị cho mình một số kiến thức cơ bản về nó, có đời sống tình dục an toàn và lành mạnh. Bài viết sau sẽ cung cấp thêm thông tin cho các bạn về dấu hiệu nhận biết sớm, nguyên nhân, triệu chứng và những biến chứng nguy hiểm của bệnh.

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh giang mai, nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả - Y học - Bệnh lý - Bệnh giang mai - Sức khỏe sinh sản - Sức khỏe tình dục

Xoắn khuẩn giang mai

1. Dấu hiệu nhận biết sớm

Giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) gây ra. Nếu bạn có một trong những dấu hiệu sau ở cơ quan sinh dục của bạn thì bạn nên đến cơ sở y tế kiểm tra để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời:

– Nhận thấy có một (hay hơn một) vết loét không đau, đường kính 1-2 cm, ở dương vật hay ở trong hay quanh âm đạo và có thể không nhận thấy.

– Xuất hiện những ban đỏ ở lòng bàn tay và gan bàn chân, cả ở thân mình, cánh tay và cẳng chân, kèm theo khó chịu, đau họng, sốt nhẹ, đau cơ. Cũng có thể không có dấu hiệu gì.

2. Nguyên nhân gây bệnh

– Bệnh giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục, do xoắn khuẩn nhạt (Treponema pallidum) gây nên. Nó được phát hiện ra bởi Schaudinn và Hoffmann năm 1905. Đây là 1 loại xoắn khuẩn hình lò xo có 6-10 vòng xoắn, đư­ờng kính ngang không quá 0,5µ, dài 6-15µ.

– Xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua chỗ da và niêm mạc bị xây xát thư­ờng là do tiếp xúc trực tiếp do giao hợp,đ­ường sinh dục,đư­ờng hậu môn grain đ­ường miệng. Từ đó xoắn khuẩn đi vào hạch và 1 vài giờ sau nó đi vào máu và lan truyền khắp cơ thể.

3. Triệu chứng

Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn (săng, mảng niêm mạc, hạch, …). Vì vậy rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh. Thời kỳ ủ bệnh của bệnh giang mai tương đối lâu từ 10 ngày đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần. Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai. Bệnh giang mai phát triển qua 3 giai đoạn, và mỗi giai đoạn có những triệu chứng khác nhau:

Giai đoạn 1

Sau thời kỳ ủ bệnh từ 3-4 tuần, sẽ xuất hiện những săng (Chancre) giang mai với các biểu hiện:
– Đó chính là một vết chợt nông hình tròn hay bầu dục, không có gò nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (vì vậy gọi là “săng cứng”).

– Săng thường xuất hiện ở niêm mạc sinh dục. Ở phụ nữ hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, … Ngoài ra săng cũng có thể xuất hiện ở môi, miệng, lưỡi, …

– Có hiện tượng hạch ở vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có “hạch chúa” là hạch to nhất.

Giai đoạn 2

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh giang mai, nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả - Y học - Bệnh lý - Bệnh giang mai - Sức khỏe sinh sản - Sức khỏe tình dục

Giai đoạn này bắt đầu từ khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây:

– Xuất hiện các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình.

– Các mảng niêm mạc hay gặp nhất ở vùng hậu môn, sinh dục.

– Viêm hạch lan tỏa.

– Rụng tóc kiểu “rừng thưa”.

Giai mai đoạn 3

Giai đoạn này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây:

– “Gôm” giang mai ở da, cơ, xương.

– Xuất hiện những thương tổn ở tim mạch (giang mai tim mạch), thương tổn thầnh kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh).

Tuy nhiên, giữa các giai đoạn thứ nhất đến thứ hai, thứ hai đến thứ ba bệnh có thể không có biểu hiện lâm sàng. Đây là những trường hợp giang mai kín và được phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.

4. Hậu quả

– Giang mai là một bệnh nguy hiểm nếu không được chữa trị ở giai đoạn sớm thì ở giai đoạn muộn (sau 3 đến 15 năm) xuất hiện những tổn thương tiềm ẩn ở hệ thống các cơ quan (gôm giang mai), u ở xương, da hoặc gan, giang mai tim mạch ảnh hưởng đến động mạch chủ và gây ra bệnh ở van tim hoặc phình mạch, viêm màng não, mù, bệnh ở hệ thần kinh trung ương – liệt, tử vong.

Giang mai trong thời kỳ mang thai sẽ làm sẩy thai tự nhiên, đẻ non, thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết lưu hoặc chết sau khi đẻ ra.

– Gây một số dị tật bẩm sinh ở trẻ hoặc làm tổn thương một số cơ quan của trẻ như: bất thường về răng, tổn thương da và ban đỏ, điếc, mù…

Bình luận bằng Facebook

Speak Your Mind

*