Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/14/tac-nhan-gay-benh-sot-xuat-huyet/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/14/tac-nhan-gay-benh-sot-xuat-huyet/#respond Sat, 14 Jun 2014 16:30:19 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9653 Theo tổ chức y tế thế giới, sốt xuất huyết dengue là mối đe dọa đến sức khỏe và là mối quan tâm hàng đầu về sức khỏe cộng đồng của không ít quốc gia tại châu Á và Mỹ La Tinh. Ước tính có khoảng 50 triệu người bị nhiễm bệnh mỗi năm. sốt xuất huyết có thể xảy ra quanh năm, nhưng mùa mưa là thời điểm dịch sốt xuất huyết có nguy cơ bùng phát cao nhất.

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng cấp tính, có thể bùng phát thành dịch do vi rút Dengue gây nên, bệnh lan truyền chủ yếu do muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus. Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Muỗi vằn Aedes aegypti

Muỗi vằn Aedes aegypti

Tác nhân gây bệnh

Virus Dengue không lây trực tiếp từ người sang người mà truyền bệnh từ người bệnh sang người lành qua muỗi Aedes đốt. Virus Dengue có nhân ARN, thuộc nhóm Flavivirus, có 4 típ huyết thanh (D1, D2, D3, D4). Các virut Dengue có nhiều kháng nguyên, có kháng nguyên đặc hiệu của typ, có nhữngkháng nguyên chung của phân nhóm và nhóm, có thể gây phản ứng chéo 1 phần sau khi bị nhiễm 1 trong 4 típ và có những kháng nguyên đặc hiệu cho riêng từng típ.

Vi rút tồn tại ở trong máu bệnh nhân trong thời gian bị sốt. Có thể tìm thấy kháng nguyên vi rút Dengue ở đại thực bào, tuyến ức, phổi, lách, tế bào Kuffer ở gan, tế bào monocyt ở máu ngoại biên.

Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết

Người bệnh là ổ chứa virus chính. Người bệnh nhiễm virus Dengue bị muỗi Aedes đốt mang virus rồi truyền cho người lành. Muỗi Aedes hút máu vào ban ngày và thời gian hút máu nhiều nhất là lúc sáng sớm và chiều tối. Nhìn bằng mắt thường thấy muỗi Aedes aegypti mình nhỏ, đen, thân và chân có những đốm trắng gọi là muỗi vằn. Muỗi thường đậu ở nơi tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng, thường sống ở các đô thị. Muỗi Aedes albopictus thích sống ở lùm cây, ngọn cỏ, gặp nhiều ở vùng nông thôn.

Muỗi cái có thể truyền bệnh ngay sau khi hút máu người bệnh hoặc virus nhân lên ở tuyến nước bọt của muỗi, muỗi có thể truyền bệnh sau đó 8-10 ngày.

Người ta thấy muỗi bị nhiễm virus Dengue có thể truyền bệnh suốt vòng đời của muỗi khoảng 174 ngày (5-6 tháng). Muỗi Aedes đẻ trứng ở các dụng cụ chứa nước trong gia đình như chum, bể nước, vại, lọ hoa, chậu cảnh… hoặc đồ phế thải có chứa nước, như: lốp xe, vỏ dừa hoặc ở rãnh nước, ao hồ. Muỗi Aedes sinh sản quanh năm, cao nhất vào những tháng sau mùa mưa muỗi sinh sản nhiều. Trứng mất 11-18 ngày, khi nhiệt độ 29-31oC để phát triển thành muỗi trưởng thành.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/14/tac-nhan-gay-benh-sot-xuat-huyet/feed/ 0
Viêm não Nhật Bản và những điều cần biết https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/05/vieem-nao-nhat-ban-va-nhung-dieu-can-biet/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/05/vieem-nao-nhat-ban-va-nhung-dieu-can-biet/#respond Wed, 04 Jun 2014 19:30:18 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9640 Vào mùa hè, thời tiết nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển mạnh, làm cho một số bệnh do muỗi truyền có xu hướng gia tăng, trong đó có viêm não Nhật Bản.

Viêm não Nhật Bản là bệnh gì?

Viêm não Nhật Bản là một bệnh gây viêm nhiễm thần kinh cấp tính gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Bệnh do virus viêm não Nhật Bản gây bệnh. Trẻ em dưới 15 tuổi là nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao, đặc biệt là trẻ em từ 2-6 tuổi.

Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt và thường là sốt rất cao

Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt và thường là sốt rất cao

Phương thức lây truyền

Virut gây bệnh viêm não Nhật Bản-B sống trong thiên nhiên ở các loại chim. Hiện nay, người ta đã phát hiện được có 30 loài muỗi khác nhau thuộc 5 họ Culex, Anopheles, Aedes, Mansonia và Amergeres là trung gian truyền bệnh viêm não Nhật Bản do virut, trong đó muỗi Culex Tritaeniorhycus loài muỗi truyền bệnh chủ yếu cho trẻ em và gia súc như ngựa, dê, lợn, bò. Khi muỗi hút máu của lợn có chứa virus và sau đó đốt người sẽ truyền virus sang người. Đây là con đường duy nhất khiến lây nhiễm bệnh viêm não Nhật Bản.

Biểu hiện của bệnh

Nhiễm virut viêm não Nhật Bản thường không có triệu chứng. Thời gian ủ bệnh trong khoảng 5-15 ngày. Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt và thường là sốt rất cao từ 39-40oC. Các triệu chứng đi kèm hay gặp như mệt lả, buồn nôn hoặc nôn. Những ngày sau, bệnh nhân xuất hiện những cơn co giật nửa người hoặc toàn thân theo kiểu động kinh nhiều lần trong ngày, mắt trợn ngược, thở khò khè, nhiều đờm nhớt, nôn mửa và mê man, xuất hiện các dấu hiệu màng não (cứng gáy, rối loạn tiêu hóa, mê sảng, vật vã, trẻ em có thể bị hôn mê). Trẻ có thể tử vong vì suy hô hấp, trụy tim mạch.

Biến chứng

Bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề, hơn 50% bệnh nhân có các di chứng thần kinh lớn như động kinh, giảm học lực, đần độn, liệt, thất ngôn, tàn phế, mất khả năng lao động, để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bệnh gây tử vong từ 10 -20% bệnh nhân.

Điều trị viêm não Nhật Bản

Cho đến nay, bệnh viêm não Nhật Bản B chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị triệu chứng để giảm bớt phần nào các triệu chứng. Điều trị gồm theo dõi và kiểm soát huyết áp, tần số tim, hô hấp, rối loạn nước-điện giải và nhất là chống phù não. Trong trường hợp nặng có rối loạn hô hấp, tuần hoàn, bệnh nhân cần điều trị tích cực như thông khí nhân tạo, chống sốc… Phục hồi chức năng về vận động, tâm thần là bước điều trị tiếp theo nhưng kết quả điều trị cũng khá hạn chế.

Phòng ngừa bệnh bằng cách nào?

Phòng bệnh viêm não Nhật Bản tốt nhất là bằng cách tiêm vaccine phòng viêm não Nhật Bản để tạo nên miễn dịch cho trẻ em ở một số nước châu Á, nơi lưu hành dịch bệnh. Tiêm vaccine mũi 1 lúc trẻ được 1 tuổi; mũi 2 sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần; mũi 3 cách mũi 2 là 1 năm. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Diệt muỗi, không cho muỗi đốt và mắc màn khi ngủ để tránh không cho bệnh lây truyền.

Bên cạnh đó, vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thu dọn rác thải, thả cá diệt bọ gậy là yếu tố không thể thiếu trong phòng bệnh viêm não Nhật Bản.

Ngoài ra, loại bỏ tập quán nuôi súc vật như lợn gần nhà vì lợn là ổ chứa virut ở miền núi và ở vùng nông thôn.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/05/vieem-nao-nhat-ban-va-nhung-dieu-can-biet/feed/ 0
3 bệnh viêm não thường gặp ở trẻ nhỏ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/02/cac-benh-viem-nao-thuong-gap/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/02/cac-benh-viem-nao-thuong-gap/#respond Mon, 02 Jun 2014 16:00:51 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9637 Thời gian gần đây, dịch viêm não virut đang gia tăng và được sự quan tâm của không ít các bậc phụ huynh do có nhiều trẻ mắc bệnh, lệ tử vong cao và biến chứng nặng nề mà bệnh để lại.

Bệnh viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản hay còn gọi là viêm não Nhật Bản B. Đây là một bệnh do vi rút gây nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương, các biểu hiện như trẻ bị viêm não trong vài ngày đầu, có khi kéo dài đến 10 ngày. Vi rút gây viêm não Nhật Bản được truyền sang người do muỗi đốt và gây bệnh.

Tiêm vaccin cho cả trẻ em và cả người lớn để phòng bệnh viêm não Nhật Bản.

Tiêm vaccine cho cả trẻ em và cả người lớn để phòng bệnh viêm não Nhật Bản.

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nặng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể gây tử vong cao. Bệnh tăng vào những tháng hè và cao nhất vào tháng 5 – 7, bệnh có xu hướng giảm vào những tháng lạnh ở các tỉnh phía Bắc. Còn ở các tỉnh phía Nam, bệnh rải rác quanh năm. Viêm não Nhật Bản có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, nhiều nhất là trẻ em dưới 15 tuổi.

Viêm não mô cầu

Não mô cầu có tên khoa học là Neisseria meningitidis, vi khuẩn là song cầu hình hạt cà phê nằm trong tế bào. Vi khuẩn này thường cư trú ở vùng hầu họng của bệnh nhân và bệnh lây truyền trực tiếp theo các giọt nước nhỏ bài tiết qua đường hô hấp do tiếp xúc gần gũi hay gián tiếp qua trung gian đồ dùng chung có chất mới bài tiết ra từ đường hô hấp của người mang vi khuẩn.

Bệnh thường gặp vào mùa hè. Lệ mắc cao ở trẻ em từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi hoặc thanh thiếu niên từ 14 – 20 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh thấp ở người trên 20 tuổi.

Trong lâm sàng, vi khuẩn gây viêm não mô cầu thường gây ra 2 thể bệnh chính là viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết. Đặc biệt ở thể nhiễm khuẩn huyết tối cấp gây tỷ lệ tử vong rất cao.

Bệnh viêm não do Arbovirus

Viêm não do Arbovirus là bệnh xảy ra vào mùa có khí hậu ấm như mùa hè – thu. Mầm bệnh có ở những động vật có vú nhỏ và một số loại chim, ngựa…, bệnh lây qua muỗi hay côn trùng đốt. Tổn thương chủ yếu là viêm màng não, viêm não, hôn mê, thiểu năng trí tuệ, liệt thần kinh sọ não… với tỉ lệ tử vong cao.

Mùa hè nóng ẩm, muỗi phát triển nhiều, một số người ngại mắc màn khi ngủ đã tạo điều kiện cho muỗi đốt, bên cạnh đó, thời tiết nóng bức, trẻ em thường chỉ mặc quần đùi, áo cộc tay hoặc cởi trần nên càng có nhiều người mắc bệnh.

Làm thế nào để phòng bệnh viêm não

Đối với bệnh viêm não đã có vaccine như viêm não Nhật Bản B thì tiêm vaccine cho cả trẻ em và cả người lớn để bảo vệ.

Chống muỗi đốt và diệt muỗi là cách tốt nhất để phòng bệnh viêm não do Arbovirus. Mặc quần dài, áo dài tay, đeo tất che chân để tránh muỗi đốt. Hạn chế cho trẻ em chơi ngoài trời vào lúc bình minh hoặc hoàng hôn. Ngủ màn kể cả ngủ ban ngày để tránh muỗi đốt. Phun thuốc diệt muỗi để diệt muỗi. Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà để loại bỏ nơi muỗi đậu và đẻ…. Thả cá bảy màu vào các nơi đựng nước; đậy kín các vật chứa nước để diệt bọ gậy và không có chỗ cho muỗi đẻ trứng.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/02/cac-benh-viem-nao-thuong-gap/feed/ 0
Thực phẩm mà người bị bệnh thủy đậu nên ăn, nên tránh https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/nguoi-benh-thuy-dau-nen-gi/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/nguoi-benh-thuy-dau-nen-gi/#respond Sun, 01 Jun 2014 15:30:00 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9629 Thủy đậu là căn bệnh khá phổ biến, có thể gặp ở mọi đối tượng và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Để người bệnh nhanh chóng bình phục, ngoài tuân thủ phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ cung cấp năng lượng cho cơ thể và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Những món ăn cho người bị bệnh thủy đậu

Nước rau sam

rau sam 2

Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, nó còn là một phương thuốc độc đáo được nhiều người biết đến. Đây là loại rau mọc dại, giúp giải nhiệt, trị mụn, lá rau sam giúp đẩy nhanh tiến trình kéo da non. Người bị bệnh thủy đậu, có thể rửa sạch một nắm rau sam, lọc lấy nước để uống hàng ngày.
Nước rau sam có thể đẩy nhanh quá trình liền sẹo, tránh được tình trạng sẹo lõm và giúp người bệnh nhanh hóng hồi phục.

Cháo đậu đỏ

Theo y học cổ truyền, đậu đỏ có tính bình, vị ngọt chua, có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, trừ mủ, tiêu ung nhọt độc, lợi tiểu… Bạn có thể dùng một ít đậu đỏ, đậu xanh và một nắm gạo tẻ đã được rửa sạch, thêm thịt lợn băm rồi cho vào nấu cháo ăn hàng ngày.

dau do

Cháo đậu đỏ không chỉ cung cấp năng lượng, chất dinh dưỡng cần thiết cho người bệnh, nó còn rất lành tính, an toàn, tránh nguy cơ tạo sẹo lõm trên da.

Nước

Nước rất cần thiết cho người bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là bệnh thủy đậu. Người bệnh cần được bổ sung đủ nước cho cơ thể, từ 1.5 – 2 lít nước mỗi ngày, có thể là nước lọc, nhưng tốt nhất là orezol hoặc các loại nước ép từ trái cây tươi.

nước-cam-ép

Nước trái cây không chỉ bổ sung nước cho cơ thể, các chất dinh dưỡng trong trái cây còn có tác dụng làm tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nước ép cam và nước ép cà rốt rất tốt cho bệnh nhân thủy đậu. Ngoài ra, dưa hấu, kiwi, chuối, và đào cũng giúp loại bỏ các tế bào da chết sau khi lành bệnh.

Những thực phẩm nên tránh

Thịt gà

Thịt gà là một trong những thực phẩm rất nhiều dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể được các thầy thuốc và người dân ứng dụng để điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, thịt gà lại có tính ôn (ấm) mà bệnh thủy đậu phát sinh do phong nhiệt độc, mà lại bổ sung nhiệt thì bệnh có thể tiến triển xấu thêm.

thit ga

Thịt chó

Theo y học cổ truyền, thịt chó có vị mặn, chua, không độc; được ứng dụng chữa nhiều chứng bệnh khác nhau… Tuy nhiên, thịt chó lại có tính nóng mà thủy đậu thì nguyên nhân gây bệnh là do phong nhiệt, nếu ăn thịt chó, người bệnh thủy đậu sẽ làm tình trạng bệnh nặng thêm, tăng nguy cơ bội nhiễm và biến chứng. Do đó người bệnh thủy đậu không nên ăn thịt chó.

Bên cạnh đó, người bệnh bị bệnh thủy đậu cũng không nên ăn một số thực phẩm và gia vị như cơm nếp, lạc, cơm mẻ, gừng, hạt tiêu, riềng, tỏi, ớt,… Bởi theo y học cổ truyền, đa số các thực phẩm, gia vị trên có tính nóng, ấm và thấp, nên khi ăn vào sẽ gây tích thấp nhiệt. Nó sẽ làm cho nốt phỏng mâng mủ sâu rộng hơn, và tăng nguy cơ bội nhiễm và biến chứng cho người bệnh.

Ngoài ra, theo một số tài liệu cho thấy, người bị thủy đậu cũng không nên ăn các loại hải sản chứa nhiều histamine (chất gây dị ứng, ngứa) nên làm vết thương ngứa hơn, nhất là người tiền sử có cơ địa dị ứng. Thực tế, trên lâm sàng cho thấy rằng, đồ tanh còn làm tăng nguy cơ sưng tấy, tạo mủ ở những bệnh nhân có vết thương hở và viêm nhiễm.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/nguoi-benh-thuy-dau-nen-gi/feed/ 0
Điều trị thủy đậu bằng y học cổ truyền https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/dieu-tri-thuy-dau-bang-dong-y/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/dieu-tri-thuy-dau-bang-dong-y/#respond Sun, 01 Jun 2014 02:03:23 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9626 Thủy đậu là một bệnh da liễu cấp tính, bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu nên việc điều trị chủ yếu là làm giảm cảm giác ngứa, thanh nhiệt giải độc, giữ gìn vệ sinh thân thể. Xin giới thiệu một số bài thuốc nam rất hiệu quả trong điều trị bệnh.

Đối với bệnh nhẹ

Thủy đậu mọc rải rác, sốt nhẹ; có khi không sốt, ho ít, nước mũi trong loãng, ăn uống và tinh thần bình thường (bệnh chỉ có ở phần vệ), thì phương pháp chữa là sơ phong thanh nhiệt. Bài thuốc gồm các vị: lá dâu 12g, lá tre 16g, ngân hoa 10g, bạc hà 6g, rễ sậy 10g, kinh giới 8g,cam thảo đất 8g sắc uống 2-3 lần trong ngày.

aaa

Nếu các vị thuốc trên bạn không tìm được, có thể thay thế bằng thang thuốc sau đây: dùng thuyền thoái 3g, kim ngân hoa 6g, bạch vi 9g, đạm đậu xị 5g, sơn chi vỏ 2g, bạc hà 1g, địa đinh thảo 6g, tang diệp 5g, liên kiều 6g, sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần cho trẻ.

Đối với bệnh nặng

Thủy đậu mọc nhiều, xung quanh nốt đậu có màu đỏ sẫm, màu sắc tím tối, sốt cao, khát nước, mặt đỏ, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ dung bài thuốc sâu đây: bồ công anh 16g, liên kiều 8g, tế sinh địa 12g, chi tử sao 8g, kinh nhân 12g,
xích thược 8g. Sắc ngày 1 thang chia cho trẻ uống 2-3 lần/ ngày.

Trường hợp trẻ sốt nhiều, nôn mửa, buồn bực, khát nước dùng: cát căn 12g, cát cánh 12g, chỉ xác 6g, tiền hồ 12g, thanh bì 8g, sơn tra 8g, thuyền thoái 8g, kinh giới 8g, liên kiều 8g, mạch nha 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần/ ngày.

Nếu trẻ có dấu hiệu tiểu tiện vàng sậm, nốt đậu ngứa ngáy rất khó chiu thi cho trẻ uống vị thuốc có vị thanh mát, giảm ngứa bao gồm các vị thuốc sau: kim ngân hoa 4g, liên kiều 4g, nhân trần 6g, xích thược 3g, bạc hà 4g, đại thanh diệp 6g, sinh chi tử 3g. Sắc uống ngày một thang chia uống 2-3 lần/ ngày.

Nếu nốt đậu nhiều, không đóng vảy được vỡ loét dùng: hoàng bá 12g, 8g hoàng liên , 6g hoàng cầm, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc có thể thay thế bằng bài thuốc sau đây: rễ chàm mèo 6g, mộc thông 3g, chi tử sao 5g,hoạt thạch 4g, sinh địa hoàng 6g, liên kiều 5g, cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang.

Đối với những gia đình song ở nông thôn, các loại lá sau rất dễ tìm, bạn nên sắc cho trẻ uống liên tục trong 3-4 ngày. Sử dụng các loại lá sau dây: lá bạc thau 8g, lá quỳnh châu 10g, lá tiết dê 20g, lá dâm bụt 5g, lá rau bát 15g, bông mã đề 15g, lá bồ ngót 20g, lá đào tiên 5g, lá diếp cá 20g, lá mặt trăng 10g, rau má 20g. Tất cả rửa sạch rồi vò trong một lít nước, đun sôi nước đó lên, lọc bã, để nguội dùng làm nước uống, bã xoa khắp người.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/06/01/dieu-tri-thuy-dau-bang-dong-y/feed/ 0
Các triệu chứng và biến chứng thường gặp ở bệnh nhân thủy đậu https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/#respond Thu, 29 May 2014 15:30:33 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9616 Bệnh thủy đậu là bệnh lây qua đường hô hấp do một loại virut có tên là Varicella Zoter gây ra. Bệnh dễ bùng phát thành dịch vào mùa đông và đầu mùa xuân. Trẻ em là độ tuổi dễ bị mắc bệnh này đặc biệt là nhóm trẻ từ 5-9 tuổi chiếm 50% tổng số ca mắc bệnh.

Bệnh thủy đậu là gì?

Bệnh thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra.  Bệnh lây qua đường hô hấp nên dễ dàng bùng phát thành dịch. Bệnh chỉ lây cho người lần đầu mắc bệnh vì có tính miễn dịch rất cao, ít khi bị bệnh lần 2.

Đây là bệnh thuộc nhóm bệnh ‘trẻ em’ nên sự thay đổi về cách sinh hoạt của trẻ trong những tháng lạnh và tháng nhập học dịch bệnh thường xảy ra vào mùa đông đầu mùa xuân.

 Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra

Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra

Đường lây truyền của bệnh

Bệnh thủy đậu lây bằng những giọt nhỏ chất nhầy bắn từ mũi họng người bệnh vào không khí, trong khi ho hắt hơi, hoặc từ chất dịch của những nốt phỏng. Ngoài ra, có thể lây qua đồ dùng(bát đũa…), thực phẩm hay đồ chơi có chứa mầm bệnh.

Triệu chứng

Thời kỳ ủ bệnh thường là 14-17 ngày nhưng có thể kéo dài đến 21 ngày. Các triệu chứng thường thấy là: phát ban, sốt nhẹ, khó chịu. các tổn thương da được xem là tiêu chuẩn xác định bệnh. Các tổn thương xuất hiện ở thân và ở mặt nhanh chóng lan rộng ra khắp các vùng khác của cơ thể. Đa số là nhỏ trên nền ban đỏ có đường kính từ 5-10mm. Các đám liên tiếp xuất hiện sau 2-4 ngày. Các tổn thương cũng có thể thấy ở niêm mạc ở vùng hầu họng hay âm đạo.

Bệnh sẽ kéo dài từ 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo, nhưng nếu bị nhiễm thêm vi trùng mụn nước có thể để lại sẹo.

Biến chứng

–   Bệnh thủy đậu là bệnh lành tính nhưng cũng có thể gây ra biến chứng từ nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước đến nhiễm trùng huyết, viêm não tuy ít xảy ra. Phụ nữ mang thai mắc bệnh Thủy đậu sẽ rất nguy hiểm cho thai nhi, có thể gây sẩy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi.

–   Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh thủy đậu là gây ra tình trạng viêm phổi thường gặp ở người trưởng thành(nhiều hơn trẻ em 20%). Dấu hiệu bệnh xuất hiện sau 3-5 ngày bệnh tiến triển và kèm theo tim đập nhanh, ho, khó thở và sốt. Thường gặp dấu hiệu tím tái, đau ngực do viêm màng màng phổi và ho ra máu. Các triệu chứng sẽ giảm song song với giảm phát ban da. Tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể bị sốt và rối loạn chức năng phổi trong nhiều tuần liền.

–   Ngoài ra, các biến chứng khác có thể gặp là viêm cơ tim, các tổn thương giác mạc, viêm thận, viêm khớp tạng chảy máu, viêm cầu thận cấp và viêm gan.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/feed/ 0
Chăm sóc và điều trị sốt xuất huyết tại nhà cho trẻ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/23/cham-soc-va-dieu-tri-sot-xuat-huyet-tai-nha/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/23/cham-soc-va-dieu-tri-sot-xuat-huyet-tai-nha/#respond Fri, 23 May 2014 04:00:03 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9605 Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết thuận lợi cho các bệnh nhiễm trùng phát triển, trong đó có bệnh sốt xuất huyết. Biết được các triệu chứng để phát hiện bệnh sớm và chăm sóc bệnh nhân đúng cách là rất quan trọng để dự phòng các biến chứng nặng của bệnh.

Khi nào nghĩ đến trẻ bị bệnh sốt xuất huyết?

Các dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết: Sốt cao; biểu hiện xuất huyết: chấm xuất huyết dưới da, mảng xuất huyết, bầm chỗ chích, chảy máu; Gan to, đau bụng, ói mửa; Khi bé hết sốt nhưng mệt, bứt rứt, quấy khóc, tay chân lạnh, vã mồ hôi.

sotxuathuyetotre

Bạn cần nghĩ đến khả năng bé bị sốt xuất huyết khi: bé bị sốt cao từ 2 ngày trở lên và bạn cần đưa các cháu đến cơ sở y tế gần nhất để được khám và theo dõi bệnh. Tại các cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách theo dõi, chăm sóc bé.

Chăm sóc và theo dõi trẻ bệnh sốt xuất huyết tại nhà

Trong các trường hợp sốt xuất huyết, chỉ có khoảng 30% bệnh nhân có biến chứng nặng, cần được theo dõi và điều trị tại các cơ sở y tế. Còn các trường hợp còn lại sẽ được hướng dẫn chăm sóc, theo dõi và điều trị tại nhà.

Vì sốt xuất huyết là do virus, nên hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, các phương pháp điều trị hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng bệnh.

Cần theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện sớm các triệu chứng tiền sốc vì sốc là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết, rất dễ dẫn đến tử vong. Sốc thường xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 của bệnh. Người bệnh đang tỉnh táo, bỗng trở nên lừ đừ, có khi vật vã.Trẻ thường hết sốt nhưng mệt, bứt rứt, quấy khóc, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch cổ tay nhanh, nhẹ và huyết áp kẹp hoặc tụt huyết áp.

Nằm nghỉ là điều đầu tiên phải thực hiện, cho bệnh nhân ăn thức ăn lỏng.

Bệnh sốt xuất huyết thường làm máu bị cô đặc lại, rất khó lưu thông do đó cần uống đủ nước. Tốt nhất, nên cho người bệnh uống Oresol hoặc nước cam, nước chanh, nước khoáng hay nước lọc đun sôi để bù nước.

Hạ sốt: Trong sốt xuất huyết nên uống thuốc hạ sốt bằng Paracetamol với liều 10-15 mg/kg cân nặng, 4- 6 giờ một lần.

Tuyệt đối không dùng các thuốc nhóm aspirine như Aspegic, Aspro… chúng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và một số tai biến khác.

Lau mát cho trẻ bằng nước ấm để tránh biến chứng sốt cao, co giật. Dùng 1 khăn lông rấp nước mát đắp lên đầu, lên trán, 1 khăn lông khác dấp nước ấm để lau mình mẩy, tay chân, nếu sờ 2 bàn chân bệnh nhân thấy lạnh thì dùng 1 chai nước ấm ủ giữa 2 bàn chân, phủ lên 1 khăn lông khô.

Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ.

Không nên cạo gió, cắt lể làm đau và có thể gây chảy máu, nhiễm trùng trẻ, không được tự ý dùng thuốc kháng sinh vì chúng không có tác dụng gì với bệnh sốt xuất huyết mà chỉ làm bệnh nhân mệt thêm.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/23/cham-soc-va-dieu-tri-sot-xuat-huyet-tai-nha/feed/ 0
Sốt xuất huyết: nguyên nhân và triệu chứng https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/17/sot-xuat-huyet-nguyen-nhan-va-trieu-chung/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/17/sot-xuat-huyet-nguyen-nhan-va-trieu-chung/#respond Sat, 17 May 2014 03:00:32 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9601 Hiện nay, dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue đang diễn ra khá phức tạp và có nhiều yếu tố thuận lợi để bùng phát mạnh tại nhiều khu vực. Để phòng ngừa và ngăn chặn bệnh sốt xuất huyết, bạn cần hiểu biết thêm về nguyên nhân và các triệu chứng của bệnh. 

Nguyên nhân gây bệnh

Sốt xuyết huyết do virut Dengue thuộc giống Favivirus gây ra. Virut Dengue có 4 tuýp huyết thanh (từ Den – 1 đến Den – 4), ở nước ta bệnh lưu hành với cả 4 tuýp nhưng hay gặp nhất là týp Den – 1 và 2. Các tuýp huyết thanh này không có miễn dịch chéo mà chỉ tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng virus đó mà thôi. Do đó, một số người có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời.

Phát ban trên lưng gây ngứa và khó chịu

Phát ban trên lưng gây ngứa và khó chịu

Muỗi gây bệnh sốt xuất huyết là muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi vằn. Muỗi đốt người vào cả ban ngày và ban đêm, nhưng cao điểm vào sáng sớm và chiều tối. Muỗi gây bệnh sốt xuất huyết thường sống trong nhà,thường đậu những nơi ít ánh sáng, ẩm thấp ( như áo quần đang mặc có màu sẩm treo trên mắc áo). Muỗi thường sinh sản ở những nơi nước trong như chum vại, bể chứa nước, những vũng nước đọng trong, các vỏ đồ hộp, chai lọ, lốp xe hỏng, các lọ hoa…

Các triệu chứng thường gặp khi bị sốt xuất huyết

Bệnh thường có 3 – 6 ngày ủ bệnh, một số trường hợp có thể kéo dài đến 15 ngày.

Triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với sốt cao 39 – 400C, kéo dài 2 – 7 ngày, người mệt mỏi rũ rượi; đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu; có thể có nổi mẩn, phát ban; có xuất huyết ở da, niêm mạc; đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, chán ăn; dấu hiệu xuất huyết (có thể ở da, niêm mạc, nội tạng): chấm xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn ra máu, đi ngoài phân đen (do bị xuất huyết nội tạng).

Một số trường hợp có thể bệnh có thể tiến triển đến xuất huyết tiêu hóa và sốc. Đau bụng vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng sốc do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp).

Khi nghi ngờ mình hay người thân bị sốt xuất huyết, bạn nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế để khám, điều trị hợp lí. Trong trường hợp nhẹ  có thể điều trị tại nhà, nghỉ ngời hợp lí, uống oresol, thuốc hạ sốt (paracetamol, không dùng aspirin để hạ sốt), chườm mát. Theo dõi liên tục, nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào hoặc diễn biến nặng hơn (li bì, bứt rứt, vật vã, chân tay lạnh, đau bụng, nôn nhiều) cần đưa ngay người bệnh đến bệnh viện.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/17/sot-xuat-huyet-nguyen-nhan-va-trieu-chung/feed/ 0
Ruột thừa là gì, những triệu chứng sớm của bệnh viêm ruột thừa? https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/#respond Thu, 20 Jun 2013 01:30:05 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9582 Viêm ruột thừa là một bệnh khá phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thậm chí cả trẻ 3 – 4 tuổi. Có những trường hợp viêm ruột thừa chưa biến chứng, việc xử trí đơn giản, nhưng cũng có những trường hợp viêm ruột thừa gây ra nhiều biến chứng nặng nề.

ruot thua

1. Viêm ruột thừa là gì?

Ruột thừa nằm ở phần dưới phải của ổ bụng, có thể thay đổi vị trí. Ruột thừa có hình dáng là một túi nhỏ nhô ra hình con giun của manh tràng (đoạn đầu của ruột già), dài khoảng 5 – 6cm. Theo các chuyên gia tiêu hóa, ruột thừa không có chức năng gì nên việc cắt bỏ nó không ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của cơ thể.

Bệnh viêm ruột thừa (appendicitis) là do ruột thừa bị viêm nhiễm. Nguyên nhân của sự viêm nhiễm này thường là nhiễm trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi phân ) mắc kẹt ở ruột thừa, các mô bạch huyết ở ruột thừa trở nên bị viêm và gây tắc ruột thừa. Có một số ít trường hợp nguyên nhân viêm ruột thừa không được tìm thấy.

Viêm ruột thừa có thể xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi nhưng lứa tuổi thường gặp nhất là 11-20 tuổi.

2. Triệu chứng

Đau bụng là triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp. Biểu hiện thường thấy đau bụng bắt đầu lan toả ở vùng thượng vị và vùng rốn. Đau với mức độ vừa phải, không thay đổi, đôi khi có những cơn co thắt trội lên. Sau một thời gian từ 1-12 giờ (thường trong vòng  4-6 giờ), cơn đau sẽ khu trú ở hố chậu phải. Đối với một số bệnh nhân, đau của viêm ruột thừa bắt đầu ở hố chậu phải và vẫn duy  trì ở đó. Sự thay đổi về vị trí giải  phẫu của ruột thừa đã giải thích cho những thay đổi về vị trí và cường độ của cơn đau. Sự quay bất  thường của ruột cũng làm cho triệu chứng đau phức tạp hơn.

Chán ăn hầu như luôn đi kèm theo viêm ruột thừa.

– Nôn mửa: Xảy ra trong khoảng 75% bệnh nhân, nhưng không nổi bật và kéo dài, hầu hết bệnh nhân chỉ nôn 1-2 lần.

Nếu viêm ruột thừa không được điều trị và mổ kịp thời thì có thể sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như ruột thừa sẽ vỡ hoặc thủng. Ðiều này đưa đến các biến chứng như viêm toàn bộ ổ bụng (viêm phúc mạc), hình thành áp-xe ruột thừa và tắc ruột.

Không phải ai bị viêm ruột thừa cũng bị tất cả các triệu chứng nói trên. Thậm chí có người còn không có triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên. Vì thế, nếu bạn nghi ngờ bản thân hoặc ai đó trong gia đình bị viêm ruột thừa, hãy đi kiểm tra ngay lập tức.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/feed/ 0
Viêm ruột thừa trong một số trường hợp đặc biệt và chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/#respond Wed, 19 Jun 2013 02:30:48 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9580 Viêm ruột thừa có thể xuất hiện ở mọi đối tượng, đặc biệt là xuất hiện ở cả phụ nữ có thai và trẻ em. Bệnh không khó để điều trị và biện pháp mổ cắt bỏ ruột thừa là phương pháp điều trị chính. Chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa cũng cần được quan tâm để giúp người bệnh tránh các biến chứng và sớm phục hồi.

1. Bệnh viêm ruột thừa trong một số trường hợp đặc biệt

 Viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai

ba bau viem ruot thua

Hội chứng viêm ruột thừa nếu xảy ra ở các bà mẹ mang thai thường nặng hơn bình thường do thai nghén làm tổn thương ở ruột thừa diễn biến nhanh hơn, dễ gây thủng và dẫn đến viêm phúc mạc. Ngược lại, viêm ruột thừa cũng những biến chứng gây sẩy hoặc đẻ non.

Khi bạn đang mang thai ở những tháng đầu lúc này thai nhi vẫn đang còn nhỏ thì triệu chứng của viêm ruột thừa cũng có biểu hiện như ở người bình thường: đau hố chậu phải , có phản ứng thành bụng, sốt nhẹ 37,5-38 độ C, buồn nôn, thử máu thấy số lượng bạch cầu tăng… Bệnh dễ dàng phát hiện, khi để bệnh nhân nằm nghiêng bên trái khiến tử cung đổ sang trái làm lộ hố chậu phải, khi ấn vào sẽ kêu đau nếu ruột thừa bị viêm; hoặc để bệnh nhân nằm ngửa rồi dùng tay đẩy tử cung sang phải, tử cung chạm vào ruột thừa, gây đau nhói hố chậu phải nếu có viêm.

Viêm ruột thừa ở trẻ em

Bệnh viêm ruột thừa ở trẻ em là một bệnh lý khá phổ biến, bệnh có thể xảy ra cả với trẻ 3-4 tuổi. Tuy nhiên khó chẩn đoán chính xác do dễ bị nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóa.

Trẻ bị viêm ruột thừa thường có những biểu hiện: môi khô, lưỡi bẩn biểu hiện tình trạng nhiễm trùng. Hầu hết trẻ  thường sốt nhẹ, dao động 38-38,50C nhưng cũng có một số trường hợp trẻ không có triệu chứng này, chỉ đến khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ mới sốt. Ngoài ra, bé sẽ có tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng chướng do ruột bị kích thích kèm theo nôn ói.

2. Chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa

Sau khi mổ viêm ruột thừa, người bệnh cần được chăm sóc đúng cách để đảm bảo sớm hồi phục sức khỏe và tránh các biến chứng về sau. Việc chăm sóc cụ thể như:

– Người bệnh cần thực hiện y lệnh thuốc của bác sĩ đúng liều, đúng thời gian, đúng kỹ thuật, an toàn.

– Trong 3-5 ngày sau mổ bạn có thể cho bệnh nhân ăn những món ăn mềm như: sữa, cháo, súp…  Nên cho bệnh nhân ăn các loại thức ăn chứa nhiều vitamin B, C, PP như nước cam, chanh …. Thức ăn cần chế biến mềm, hạn chế thức ăn có xơ.

– Giai đoạn tiếp theo khi bệnh nhân có thể đại tiểu tiện bình thường, vết mổ đã liền thì chế độ ăn cần cung cấp đầy đủ calo và protein (bổ sung thêm sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ… để cung cấp chất đạm và các loại hoa quả để tăng vitamin C và vitamin nhóm B) để tăng nhanh thể trọng và giúp vết thương mau lành. Bạn nên chia nhỏ khẩu phần ăn, mỗi ngày nên ăn từ 5-6 bữa, không nên cho ăn quá nhiều một lúc tránh trường hợp bị rối loạn tiêu hóa.

– Có thể cho bệnh nhân tập vận động nhẹ nhàng: ngồi dậy, đi lại nhẹ nhàng trong nhà, tập thở có hiệu quả.

– Chăm sóc vết mổ tại nhà tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp người bệnh bị dò vết mổ nên đến cơ sở y tế gần nhất để phòng tránh những biến chứng có thể xảy ra.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/feed/ 0