Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Vài điều cần biết về bệnh sởi https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/29/vai-dieu-can-biet-ve-benh-soi/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/29/vai-dieu-can-biet-ve-benh-soi/#respond Sat, 29 Dec 2012 01:30:07 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9304 Sởi là bệnh nhiễm virus cấp tính có thể lây qua đường hô hấp, bệnh đặc trưng bởi triệu chứng nổi ban đỏ dạng sẩn xuất hiện tuần tự từ đầu, mặt, cổ, tay, chân kèm theo sốt,chảy nước mũi, ho, đỏ mắt… Sởi thường gặp ở trẻ em,người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh cũng có thể lây thành dịch. Trước đây bệnh xảy ra thường xuyên và tỷ lệ lây truyền cũng rất cao nhưng hiện nay nhờ vào chương trình tiêm chủng mở rộng nên bệnh đã không còn phổ biến.

Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh sởi là virus paramyxovirus, một loại virus RNA, có sức chịu đựng kém, có thể tồn tại trong 34h ở nhiệt độ phòng.

Virus sởi có thể ra ngoài môi trường khi người bệnh ho, hắt hơi, nói lớn…sau đó xâm nhập vào cơ thể khác. Bệnh sởi lây lan rất nhanh, khoảng 90% số trẻ tiếp xúc với trẻ mắc bệnh sẽ bị lây bệnh nếu như chưa được tiêm phòng.

Một số triệu chứng thường gặp khi mắc sởi

Sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh từ 10-12 ngày thì sẽ xuất hiện các triệu chứng:

Sốt nhẹ đến vừa, ho khan, chảy nước mũi, viêm kết mạc mắt…những triệu chứng này thường xảy ra trước khi nội ban xuất hiện. Nội ban sẽ xuất hiện sớm ở vòm họng, là những hạt nhỏ li ti màu trắng, xung quanh có viền đỏ, hạt thường xuất hiện và mất đi nhanh từ 12-24h.

Giai đoạn nổi ban toàn thân: đây là triệu chứng điển hình nhất, ban nổi tuần tự từ đầu, mặt, cổ sau đó lan xuống tay chân. Ban sởi là những ban thuộc dạng dát-sẩn, hơi nổi lên trên bề mặt da, sờ mịn như nhung, không đau, không hoặc ít ngứa, không có mủ. sau 2-3 ngày, khi ban nổi khắp cơ thể thì sốt cũng giảm dần, và ban sẽ mất đi dần dần theo thứ tự mà nó đã xuất hiện, từ trên xuống dưới và để lại trên da những vết lốm đốm gọi là vằn da báo. Thời gian từ khi ban xuất hiện cho đến khi mất đi khoảng 8-10 ngày.

Điều trị

Hiện tại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu virus sởi nên phương pháp chủ yếu là điều trị các triệu chứng và chăm sóc phục hồi sức khỏe:

– Hạ sốt: cho uống paracetamol nếu sốt cao trên 3805

– Uống thuốc ho, long đàm

– Nhỏ mắt nếu bị khô mắt, viêm kết mạc, bổ sung vitamin A

– Tăng cường dinh dưỡng nhằm phục hồi lại sức khỏe cho người bệnh.

Khi mắc bệnh sởi tốt nhất nên đến khám, điều trị tại bệnh viện để nhằm mục đích cách li và phát hiện kịp thời các biến chứng, tránh lây lan thành dịch.

Dự phòng

– Bạn nên đưa trẻ đi tiêm văcxin phòng bệnh sởi theo lịch của chương trình tiêm chủng mở rộng mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi, mũi thứ hai khi trẻ được 4-6 tuổi.

– Cách li với các nguồn lây bệnh, tránh lây nhiễm thành dịch.

– Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe để có thể chống lại bệnh tật.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/29/vai-dieu-can-biet-ve-benh-soi/feed/ 0
Bệnh quáng gà và những điều cần biết https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/21/benh-quang-ga-va-nhung-dieu-can-biet/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/21/benh-quang-ga-va-nhung-dieu-can-biet/#respond Fri, 21 Dec 2012 02:30:59 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9280 Bệnh quáng gà được hiểu là tình trạng mắt nhìn kém vào ban đêm hay trong môi trường thiếu ánh sáng, nhất là khi trời bắt đầu tối, còn ban ngày thì họ hoạt động như những người bình thường.

Nguyên nhân

Bệnh quáng gà có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả người lớn lẫn trẻ em đều có thể mắc bệnh song bệnh phát triển tăng dần theo tuổi tác, nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh là thiếu vitamin A do khẩu phần ăn không hợp lí. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: nhiễm độc thuốc, các bệnh lí liên quan đến gen di truyền, bệnh lí thần kinh ở thị giác…

Hậu quả

Mặc dù ban ngày bệnh quáng gà không gây ảnh hưởng gì lớn đến cuộc sống của  người bệnh nhưng khi đêm xuống thì người bệnh không nhìn thấy rõ, làm việc quờ quạng có thể khiến họ trở nên chậm chạp, vụng về, hay ngã, dễ làm vỡ đồ đạc trong nhà…nên những người bị bệnh thường cảm thấy buồn, ở nhà và hạn chế tiếp xúc với người ngoài do thấy mình hậu đậu, nhất là ở tuổi mới lớn. Trẻ em ít hoạt động do sợ làm vỡ đồ đạc trong nhà.

Phòng ngừa bệnh quáng gà

Nguyên nhân chính gây nên bệnh quáng gà là do thiếu Vitamin A nên việc phòng ngừa chủ yếu dựa vào chế độ ăn đầy đủ, giàu chất dinh dưỡng, nhất là vitamin A.

– Bổ sung các thức ăn giàu vitamin A trong các bữa ăn là điều quan trọng nhất: trứng, gan động vật,thịt bò, các loại rau xanh, củ quả như cà rốt, cà chua, khoai tây là những thức ăn chứa nhiều vitamin A, nên ăn thêm trái cây như cam, quýt…đối với trẻ em nên đưa trẻ đi uống vitamin A định kỳ theo chương trình quốc gia phòng chống bệnh mù lòa do thiếu vitamin A.

– Vì bệnh có mang tính chất di truyền nên các bà mẹ mang thai cần đi khám thai định kì và có chế độ ăn hợp lí, bổ sung đầy đủ vitamin A để cho trẻ phát triển một cách khỏe mạnh.

-Cần có chế độ sinh hoạt hợp lí cho người bị bệnh quáng gà: hạn chế làm việc và đi lại vào ban đêm, đối với trẻ em thì nên có người trong coi, tránh để trẻ một mình vì dễ bị té ngã có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

 

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/12/21/benh-quang-ga-va-nhung-dieu-can-biet/feed/ 0
Bị đau mắt khi mang thai cần lưu ý gì? https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/bi-dau-mat-khi-mang-thai-can-luu-y-gi/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/bi-dau-mat-khi-mang-thai-can-luu-y-gi/#respond Thu, 15 Nov 2012 03:30:07 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9002 Phụ nữ mang thai không thể tránh được những bệnh thường gặp hàng ngày hoặc những bệnh lây truyền trong mùa dịch bệnh, trong đó có các bệnh lý về mắt. Liệu khi bạn đang mang thai bạn có được dùng các thuốc điều trị đau mắt không, và nên dùng thuốc như thế nào để không ảnh hưởng gì đến thai nhi?

Nước muối sinh lý không có tác dụng điều trị đau mắt đỏ, nhưng khi bạn mang thai bạn có thể dùng nước muối sinh lý 0,9%, nhỏ thường xuyên 5-6 lần/ngày để rửa trôi mầm bệnh, rửa trôi chất tiết và gỉ mắt, làm êm dịu đôi mắt đang cộm rát khó chịu. Ngoài ra, nước muối sinh lý còn có tác dụng rất tốt trong việc phòng ngừa đau mắt đỏ.

Bạn phải đi khám ở các phòng khám chuyên khoa mắt để được chẩn đoán và kê đơn.

Khi mang thai, cơ thể bạn sẽ bị suy giảm hệ thống miễn dịch, do đó rất dễ mắc bệnh. Là đối tượng nhạy cảm, có nguy cơ cao, nên nếu bạn sử dụng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ sẽ có ảnh hưởng đến thai nhi, nhất là khi bạn đang mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ, bạn chỉ nên sử dụng những thuốc đã được khuyến cáo như vaccine phòng uốn ván, viên sắt, axit folic… Với thuốc nhỏ mắt cũng vậy. Nhưng, theo bác sĩ Hoàng Cương, SK&ĐS: “Trong những trường hợp cụ thể như đau mắt đỏ, viêm loét giác mạc, tắc mạch máu võng mạc… thì: Nên tránh hoặc hạn chế tối đa dùng thuốc đối với bệnh nhân đang có thai trong 3 tháng đầu.” Trường hợp nặng, cần phải sử dụng thuốc thì nhất thiết bạn phải đi khám ở các phòng khám chuyên khoa mắt để được chẩn đoán, tìm nguyên nhân và hướng điều trị đúng. Thầy thuốc sẽ dựa vào tình trạng của từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, cân nhắc lợi và hại khi sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ kê đơn.

Bạn nên lưu ý không được tự ý mua thuốc trong thời kỳ mang thai vì có rất nhiều loại thuốc gây ảnh hưởng không tốt cho sự hình thành và phát triển của thai nhi, nhất là  trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Các bác sỹ nhãn khoa có thể kê hai loại thuốc cho phụ nữ mang thai đó là: Hylene và Toeyecin, đây là 2 loại thuốc được chỉ định có thể sử dụng cho bà mẹ mang thai, nhưng chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết. Liều dùng và số ngày điều trị cũng cần được bác sỹ kê đơn thích hợp với tình trạng của các trường hợp cụ thể.

Phụ nữ mang thai cần đeo kính râm, khẩu trang và rửa tay thường xuyên, không dụi tay lên mắt để không làm bệnh nặng lên và giảm thiểu khả năng lây lan mầm bệnh cho những người xung quanh. Đặc biệt, không sử dụng các loại nước lá để xông mắt vì có thể gây dị ứng và viêm mắt nặng hơn.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/bi-dau-mat-khi-mang-thai-can-luu-y-gi/feed/ 0
Bệnh glôcôm và những điều cần biết https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/benh-glocom-va-nhung-dieu-can-biet/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/benh-glocom-va-nhung-dieu-can-biet/#respond Wed, 14 Nov 2012 03:30:17 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8990 Glôcôm là một bệnh tăng áp lực nhãn cầu quá giới hạn bình thường dẫn đến tổn thương chức nặng thị giác và teo lõm đĩa thị giác. Bệnh glôcôm gây ra mù lòa không hồi phục chiếm tỷ lệ rất cao trong cộng đồng.

Phân loại bệnh glôcôm

Glôcôm nguyên phát: glôcôm góc đóng, glôcôm góc mở (glôcôm góc mở nguyên phát; nghi ngờ glôcôm; glôcôm nhãn áp bình thường)

Glôcôm trẻ em: glôcôm bẩm sinh, hội chứng Sturge -Werber…

Glôcôm thứ phát: glôcôm góc đóng có nghẽn đồng tử; glôcôm góc đóng không có nghẽn đồng tử, glôcôm góc mở thứ phát.

Đo nhãn áp tại phòng khám mắt để phát hiện sớm bệnh glôcôm.

Các triệu chứng thường gặp

Bệnh glôcôm được chia thành glôcôm góc đóng và glôcôm góc mở, glôcôm góc đóng thường có biểu hiện cơ năng rầm rộ hơn như đau nhức mắt kèm theo đau nữa đầu tương ứng với mắt đau, đau lên đỉnh đầu và lan ra sau gáy, nôn, buồn nôn, mắt đỏ nhiều, sưng và chảy nhiều nước mắt. Thi lực giảm  do giác mạc bị phù nề. Nhìn đèn thấy quầng đỏ, xanh. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp glôcôm góc đóng biểu hiện âm thầm gọi là glôcôm góc đóng mạn tính. Đối với bệnh glôcôm góc mở, bệnh biểu hiện âm thầm, mạn tính: không đau nhức, không đỏ mắt, bệnh nhân chỉ tự nhận ra mình có bệnh khi mắt đã nhìn mờ nhiều hoặc thị trường đã bị co hẹp từ ngoại biên, hoặc mất một vùng nhìn ở trung tâm.

Các hậu quả của bệnh glôcôm

Các hậu quả cơ bản của nó là tổn hại chức năng thị giác không hồi phục thể hiện qua: giảm thị trường (vùng mà mắt bao quát được), co hẹp từ ngoại vi, ám điểm cạnh trung tâm và tổn hại thị lực trung tâm cuối cùng sẽ dẫn đến mù lòa. Một số trường hợp, mù lòa còn có thể kèm theo đau nhức dẫn đến phải bỏ mắt.

Nguyên tắc điều trị glôcôm

Mục đích trong điều trị bệnh glôcôm là làm hạ nhãn áp đến mức không còn gây tổn thương đến thị thần kinh thị giác, mặc dù bệnh nhân vẫn thấy thị lực bình thường.

Tùy thuộc vào từng thể bệnh glôcôm mà có những phương pháp điều trị phù hợp. Các thể bệnh glôcôm góc mở có thể điều trị bằng các loại thuốc tra làm hạ nhãn áp hoặc bằng laser chỉ đến khi không điều chỉnh được nhãn áp bằng thuốc mới phải phẫu thuật. Các loại thuốc tra được sử dụng thường xuyên và liên tục theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa và cần được theo dõi định kỳ.

Các thể bệnh glôcôm góc đóng thường được chỉ định điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật (phẫu thuật glôcôm phổ biến là phẫu thuật cắt bè củng giác mạc).

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/benh-glocom-va-nhung-dieu-can-biet/feed/ 0
Bệnh đau mắt hột: đừng để bị mù vì kém hiểu biết https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/benh-dau-mat-hot/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/benh-dau-mat-hot/#respond Tue, 13 Nov 2012 03:30:00 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8978 Mắt hột là một bệnh kết giác mạc, tiến triển mạn tính, có tính chất lây lan do Chlamydiae Trachomatis gây ra. Bệnh thường khởi phát  ở trẻ em, gặp nhiều ở các nước đang phát triển, phụ nữ thường gặp hơn nam giới. Biến chứng của căn bệnh này có thể khiến người bệnh bị mù!

Tác nhân gây bệnh

Chlamydiae Trachomatis là tác nhân gây bệnh mắt hột. Đây là một vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc, gây ra nhiều hội chứng viêm kết mạc khác nhau. Chlamydiae Trachomatis tồn tại trong nước mắt, ghèn của người bị bệnh mắt hột. Bệnh lây lan cho người khác hoặc từ mắt bệnh sang mắt lành qua bàn tay, nước, khăn mặt, chậu rữa mặt… Ruồi là động vật có khả nặng truyền bệnh lớn.

Đau mắt hột có thể dẫn đến mù lòa.

Hột là thương tổn cơ bản của bệnh. Hột là một cấu tạo lympho phát triển, có trung tâm sinh sản non ở giữa, khi phát triển đội biểu mô lên. Hột có các giai đoạn: tiền hột, hột non, hột chín. Hột chín nằm rất nông, màu đục lờ như nước vo gạo, hột tập trung dính sát nhau rất dễ vỡ, khi vỡ để lại sẹo vĩnh viễn.

Lâm sàng

Bệnh mắt hột gây ngứa, chảy nước mắt sống, cảm giác vướng như có hạt bụi trong mắt; đau nhẹ, cộm xốn trong mắt. Thị lực giảm nếu có biến chứng ở giác mạc. Tuy nhiên, trừ khi có bội nhiễm, còn lại các triệu chứng của bệnh rất nhẹ nhàng và bệnh nhân có thể chịu đựng như vậy suốt đời. Có hột ở kết mạc sụn mi trên. Có thể có di chứng hột, sẹo và màng máu cực trên giác mạc.

Biến chứng

Bệnh mắt hột là nguyên nhân gây mù lòa thứ 2 sau đục thủy tinh thể mà mắt hột gây mù lòa bằng các biến chứng của nó. Các biến chứng thường gặp trong bệnh mắt hột: viêm kết mạc phối hợp, viêm bờ mi, quặm, long xiêu, loét giác mạc, khô mắt, viêm, tắc lệ đạo .

Vệ sinh phòng bệnh

– Giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, luôn rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn mặt với người bệnh.

– Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, giữ môi trường nước sạch, tiêu diệt ruồi nhặng.

– Rửa tay thường xuyên: bàn tay chúng ta thường xuyên được đưa lên mặt nơi gần đôi mắt, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây hại xâm nhập vào đôi mắt, gây nên các bệnh về mắt.

– Không nên rụi mắt nhiều vì mắt rất dễ bị nhiễm trùng nếu như tay không sạch. Khi vỗ nước vào mặt tránh làm mạnh vì làm như vậy sẽ gây tổn thương đến giác mạc.

– Không tắm ao hồ để tránh nước bẩn bắn vào mắt.

– Đi đường gió, bụi nên đeo kính để bảo vệ mắt.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/benh-dau-mat-hot/feed/ 0
Bệnh đau mắt đỏ: nguyên nhân, điều trị và phòng dịch https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/dau-mat-do/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/dau-mat-do/#respond Tue, 13 Nov 2012 02:30:28 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8983 Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc cấp, bệnh gây viêm khu trú hay lan tỏa ở kết mạc, gây nên những bệnh cảnh lâm sàng đa dạng và phong phú. Bệnh hay gặp vào mùa hè, có tính chất lây lan và có khả năng phát triển thành dịch.

Triệu chứng thường gặp

Nếu không có biến chứng thì bệnh thường nhẹ. Bệnh nhân chỉ có cảm giác ngứa cộm, nóng, rát hay cảm giác dị vật ở mắt. Một số bệnh nhân có cảm giác sợ ánh sáng và chảy nước mắt. Bệnh nhân phải rụi mắt luôn, đây chính là nguyên nhân lây từ mắt bệnh sang mắt lành và từ người này sang người khác. Bệnh thường bắt đầu từ một mắt và vài ngày sau lây sang cho mắt còn lại. Thị lực không giảm nếu viêm kết mạc thông thường.

Bệnh nhân khi bị đau mắt đỏ cần đến cơ sở khám và chữa bệnh chuyên khoa để được khám và tư vấn điều trị

Đỏ mắt, đỏ nhiều ở kết mạc mi, nhạt dần đến kết mạc nhãn cầu vùng rìa giác mạc. Ghèn nhiều, xuất tiết màu vàng hoặc như mủ, có khi lẫn máu.

Nguyên nhân

Đau mắt đỏ có thể vì những nguyên nhân sau:

  • Viêm kết mạc do vi khuẩn: chiếm 1/3 các dạng viêm kết mạc. Thường do các vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, Diplobacille de Morax.
  • Viêm kết mạc do virus là một bệnh phổ biến sau viêm kết mạc do vi khuẩn nhưng là một bệnh có khả năng phát triển thành dịch rộng.
  • Viêm kết mạc do dị ứng : Đau mắt đỏ do dị ứng thường bị ở cả hai mắt và là một phản ứng dị ứng với chất gây dị ứng.
  • Viêm kết mạc do nhiễm hóa chất.

Điều trị và phòng dịch

Bệnh nhân khi bị đau mắt đỏ cần đến cơ sở khám và chữa bệnh chuyên khoa để được khám, tư vấn điều trị. Người bệnh tuyệt đối không được tự mua thuốc về điều trị, đặc biệt là những loại thuốc có chứa corticoid nếu không có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa mắt. Vì những loại thuốc này nếu sử dụng không đúng giai đoạn sẽ làm nặng thêm tình trạng bệnh do suy giảm miễn dịch.

Vệ sinh là phương pháp tốt nhất để phòng bệnh và kiểm soát lây lan dịch đau mắt đỏ. Khi đã được chẩn đoán là đau mắt đỏ bạn nên thực hiện các bước sau:

– Không rụi mắt bằng tay.

– Rửa tay sạch và thường xuyên với nước ấm.

– Lau rửa dịch dử mắt 2 lần một ngày bằng khăn giấy hoặc cotton ẩm, sau đó vứt ngay.

– Giặt ga giường, vỏ gối, khăn tắm trong nước tẩy và ấm.

– Không dùng chung các vật dụng như khăn mặt, chậu rửa.

– Rửa tay sau khi tra thuốc mắt.

– Không tra vào mắt lành thuốc nhỏ của mắt đang bị nhiễm khuẩn.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/13/dau-mat-do/feed/ 0
Những loại thuốc có thể gây hại cho mắt https://meyeucon.org/suckhoe/2012/09/13/nhung-loai-thuoc-co-the-gay-hai-cho-mat/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/09/13/nhung-loai-thuoc-co-the-gay-hai-cho-mat/#respond Thu, 13 Sep 2012 01:30:23 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8447 Sau khi dùng thuốc, nếu như bạn cảm thấy có những biểu hiện khác thường ở mắt, thì bạn hãy nói ngay với bác sĩ của bạn về những khó chịu trên. Bởi vì, có những loại thuốc có thể gây hại cho mắt của bạn.

Cơ thể của chúng ta là một tổng thể hữu cơ của các mô và cơ quan có mối liên hệ ràng buộc và qua lại mật thiết với nhau. Vì vậy, sức khỏe thị giác cũng gây ảnh hưởng và chịu tác động từ tất cả các cơ quan khác trên cơ thể. Cũng bởi vì vậy mà khi thuốc can thiệp đến một tình trạng nào đó của cơ thể, thì thường sẽ ảnh hưởng đến cả cơ quan thị giác.

Cần phải mất rất nhiều thời gian và nghiên cứu công phu để hình thành mối quan hệ nhân quả thuốc – tác dụng phụ trên mắt. Có những tác hại có thể biểu hiện cấp tính nhưng cũng  có những tác hại mang tính nguy cơ tiềm tàng.

Sau đây là những khuyến cáo từ các nhà nhãn khoa của Mỹ thiết nghĩ là cần thiết cho các đồng nghiệp khác cũng như cho tất cả những ai hay dùng thuốc bừa bãi mà không cần đi khám, dùng thuốc theo truyền miệng hay kéo dài đơn thuốc không biết chừng mực…

Hãy cẩn thận với các thuốc có thể gây hại cho mắt của bạn.

Thuốc gây hại cho võng mạc

Plaquenil (hydroxchloriquine sulfate) là một loại thuốc thông thường dùng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Nó cũng có thể gây tác hại không hồi phục cho võng mạc. Clonidine – thuốc hạ huyết áp cũng có thể ảnh hưởng tới võng mạc. Thioridazine – thuốc chống nhiễm khuẩn nhưng cũng có thể gây nên bệnh võng mạc sắc tố.

Tất cả các loại thuốc thuộc dòng giảm đau, kháng viêm không có steroid đều có thể gây ra những tác dụng phụ trong đó có đục thể thủy tinh, khô mắt, xuất huyết võng mạc nếu sử dụng trong thời gian dài. Nhóm này bao gồm các thuốc sau đây: aspirin, ibuprofen, ketobufen, naproxen. Ngay cả acetaminophen cũng có thể gây tác hại cho võng mạc.

Các thuốc gây xuất huyết tại mắt

Tất cả các loại thuốc giảm đau kháng viêm không có steroid; venlafaxine (một chế phẩm chống trầm cảm); amphotericin B (thuốc kháng nấm); thuốc ức chế cholesterase, thường dùng để điều trị Alzheimer; pentoxifyline (thuốc chống huyết khối); heparin, coumadin, anisidione và các thuốc chống đông đường uống khác, đều có thể gây xuất huyết tại mắt.

Các thuốc có thể gây glocom hoặc gây tổn hại cho thị thần kinh

Thủ phạm gây nên những tác dụng phụ này là các loại thuốc chống viêm không steroid; venlafaxine; các dược chất có steroid: nếu sử dụng lâu dài thì rất nguy hại cho mắt. Vì vậy khi được kê đơn các thuốc này bạn nên dùng thêm các chế phẩm thực phẩm bổ sung có các chất chống ôxy hóa cũng như liên lạc thường xuyên với bác sĩ để được giảm liều hay dùng các chế phẩm khác ít có hại hơn cho mắt.

Các thuốc có thể gây đục thể thủy tinh hay làm nặng thêm tình trạng đục thể thủy tinh vốn có

Đó là các loại thuốc làm tăng nhạy cảm ánh sáng cho mắt, chúng hấp thụ năng lượng của ánh sáng và thông qua phản ứng quang hóa để nhằm thay đổi cơ chế hóa lý trong các mô. Do vậy chúng có thể gây hại cho thể thủy tinh và hoàng điểm. Ví dụ: các thuốc kháng histamin, thuốc tránh thai, thuốc an thần, nhóm sunfamid, thuốc tiểu đường týp II, thuốc chống động kinh, thuốc chống viêm không có steroid.

Các steroid, do cơ chế bắt chước một hormon trong cơ thể nên thuốc giúp chúng ta kiểm soát quá trình viêm. Chúng được dùng phổ biến trong bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, Lupus. Việc sử dụng lâu dài nhóm thuốc này sẽ có thể gây đục thể thủy tinh cực sau và tăng áp lực nội nhãn. Có tới hơn 50% những bệnh nhân dùng prednisone với liều từ 10 – 15 mg/ngày sẽ xuất hiện đục thể thủy tinh sau 1 – 2 năm.

Khi chúng ta ngừng thuốc đục thể thủy tinh sẽ không biến mất, do đó có thể phải giải quyết bằng phương pháp phẫu thuật. Ít gặp hơn là tác dụng phụ gây tăng nhãn áp dẫn đến glocom. Cần lưu ý: những tác hại khi đã xảy ra là bất biến. Thêm vào đó là tác dụng phụ trên toàn thân như gây cao huyết áp và tiểu đường.

Thuốc gây viêm kết mạc dị ứng

Các loại thuốc kháng sinh khi được dùng đường toàn thân hay được dùng tại chỗ đều có thể gây dị ứng cho mắt. Ví dụ như nhóm penicillin tổng hợp (ampicilin hay amoxicillin) bị nhiều người than phiền vì gây đỏ và ngứa mắt. Tetracyclin có thể làm tăng cảm nhận ánh sáng và nhìn mờ. Sulfonamid rất hay gây dị ứng, ngoài ra còn có thể gây xuất huyết tại mắt. Bởi vậy, khi dùng kháng sinh ta có thể dùng thêm các chế phẩm sinh học như acidophilus hay bifidus và vitamin C để phòng ngừa tác hại của kháng sinh.

Thuốc làm thay đổi độ trong suốt của giác mạc

Các loại thuốc chống sốt rét tổng hợp cũng có thể gây nên những thay đổi trên giác mạc. Cảm giác nhìn thấy quầng sáng, chớp sáng hay quá nhạy cảm với ánh sáng có thể xuất hiện. Tuy nhiên, nó không gây ra giảm thị lực. Khi dừng điều trị những khó chịu trên sẽ biến mất.
Tóm lại, khi dùng thuốc nếu thấy có những biểu hiện bất thường ở mắt bạn hãy nói ngay với dược sĩ và bác sĩ của bạn về những khó chịu trên để có những hướng xử trí kịp thời nhất.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/09/13/nhung-loai-thuoc-co-the-gay-hai-cho-mat/feed/ 0
Tác dụng chữa bệnh từ rau cải cúc https://meyeucon.org/suckhoe/2012/06/12/tac-dung-chua-benh-tu-rau-cai-cuc/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/06/12/tac-dung-chua-benh-tu-rau-cai-cuc/#respond Tue, 12 Jun 2012 03:00:59 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=7942 Theo Đông y, cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi the, đắng, mùi thơm, tính mát, không độc có tác dụng tán phong nhiệt, trừ đờm, giúp tiêu hóa tốt, chữa ho và chữa chứng đau mắt.

Cải cúc giàu dinh dưỡng, ngoài lipit, protit, gluxit còn có vitamin B, C và vitamin A. Theo Đông y, cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi the, đắng, mùi thơm, tính mát, không độc có tác dụng tán phong nhiệt, trừ đờm, giúp tiêu hóa tốt, chữa ho và chữa chứng đau mắt. Dưới đây là một số bài thuốc cụ thể:

Cảm cúm, ho, sốt, đau họng:

Lấy một lượng rau cải cúc tươi, rửa sạch, cho vào bát tô, đổ cháo nóng lên độ 5 – 10 phút, trộn đều, ăn khi cháo còn nóng sẽ cho kết quả tốt.

Tỳ vị hàn:

Khi mắc chứng lạnh bụng thì nên ăn rau cải cúc sẽ cân bằng lại.

Thổ huyết:

Lấy một lượng rau cải cúc tươi đủ dùng, rửa sạch, cắt ngắn, giã nát, thêm nước sôi để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước cốt uống.

Ho ở trẻ em:

Lấy 6 gr rau cải cúc tươi rửa sạch, thái nhỏ, cho ít mật ong, hấp cách thủy lấy nước thuốc chia ra làm nhiều lần để trẻ uống.

Ho lâu ngày không khỏi:

Lấy 100 – 150 gr rau cải cúc tươi rửa sạch, 200 gr phổi lợn. Nấu thành canh, ăn liền 3 – 4 ngày.

Kiết lỵ, ăn uống khó tiêu:

Dùng cải cúc ăn sống hoặc nấu canh rất tốt.

Đau mắt:

Lấy một nắm rau cải cúc tươi rửa sạch, thái nhỏ nấu với một con cá diếc (khoảng ba ngón tay) để ăn. Đồng thời dùng rau cải cúc rửa sạch, cho vào một miếng vải mỏng chườm lên mắt rất tốt.

Đau đầu kinh niên:

Nếu bị đau nhức đầu kinh niên thì lấy lá cải cúc hơ nóng đắp lên hai bên thái dương và đỉnh đầu vào buổi tối trước khi đi ngủ, hoặc lúc thấy nhức đầu. Đồng thời lấy 10 – 15 gr nước lá cải cúc đã sắc uống nóng sẽ đỡ

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/06/12/tac-dung-chua-benh-tu-rau-cai-cuc/feed/ 0
Đau mắt đỏ và nguy cơ biến chứng https://meyeucon.org/suckhoe/2011/03/29/dau-mat-do-va-nguy-co-bien-chung/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/03/29/dau-mat-do-va-nguy-co-bien-chung/#respond Mon, 28 Mar 2011 22:28:26 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=892 Dịch đau mắt đỏ thường xảy ra vào tháng 4-7 hàng năm. Tuy nhiên, năm nay dịch bệnh này đến sớm hơn. Hiện nay, trung bình mỗi ngày khoa Khám bệnh (Bệnh viện Mắt T.Ư) tiếp nhận 60-100 bệnh nhân, trong đó 30% bị đau mắt đỏ.

Bệnh đau mắt đỏ lây lan nhanh, chỉ một thời gian ngắn sẽ trở thành dịch, bùng phát mạnh trong cộng đồng. Bệnh có thể lây lan nhanh chỉ qua tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, quan hệ tình dục, hoặc tiếp xúc với những vật đã bị nhiễm mầm bệnh, hay qua đường hô hấp.

Đầu tiên bệnh xuất hiện ở một mắt với hiện tượng đỏ mắt, ra rỉ nhiều, cảm giác có sạn hay cát ở trong mắt, nhưng không ảnh hưởng đến thị lực. Sau 3 – 5 ngày sẽ lây lan sang mắt thứ hai với triệu chứng tương tự. Khi ấy kết mạc sẽ bị phù nề, cương máu đỏ rực và có hột trong mắt .

Việc khỏi bệnh chủ yếu phụ thuộc vào khả năng miễn dịch của cơ thể, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh bản thân. Tuy nhiên, người bệnh không được tự ý điều trị, khi thấy có biểu hiện của bệnh cần đến thăm khám tại các bệnh viện chuyên khoa để được bác sĩ tư vấn cách điều trị. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng nước muối sinh lý để rửa mắt và tra thuốc kháng sinh loại nhẹ để phòng bội nhiễm.

Cẩn trọng với viêm kết mạc – họng – hạch

Bệnh đau mắt đỏ nếu gặp phải virus adenovirut có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Bệnh có sự liên kết của nhiều bộ phận như viêm kết mạc ở mắt, đau họng và lên hạch ở gáy phía dưới hai tai nên được gọi là viêm kết mạc – họng – hạch. Rất nhiều người nhầm lẫn với bệnh viêm kết mạc thông thường, nên khi thấy mắt đỏ chỉ nghĩ bị đau mắt hoặc thấy khan giọng thì nghĩ đau họng.

Đối với bệnh này, người bị bệnh có thể thấy xuất hiện một số triệu chứng như toàn thân sốt nhẹ, viêm mũi – họng, nổi hạch trước tai. Thông thường khi bị viêm kết mạc -họng -hạch thì virus có thể tấn công cùng lúc ở cả mắt, họng và làm nổi hạch.

Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu, chảy nước ở mắt, sợ ánh sáng, mỗi khi nuốt nước bọt họng lại đau và nổi hạch luôn. Đồng thời vành mi trên, đặc biệt là mi dưới xuất hiện nhiều hột to mọc thành dãy, xuất hiện nhanh và thoái hoá phát triển nhanh trong vòng 6 ngày không để lại sẹo.

Đôi khi bệnh này còn tấn công làm ảnh hưởng đến đường tiết niệu gây tiểu rắt, buốt. Khác với đau mắt đỏ thông thường, bệnh này thường lây nhiễm chủ yếu qua đường hô hấp như ho, hắt hơi vì vậy người bệnh cũng cần phải đeo khẩu trang tránh lây nhiễm cho người khác.

Thường bệnh chỉ diễn ra từ 5-7 ngày, nhưng sau một thời gian nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng về đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi… Do đó, khi thấy có triệu chứng bệnh cùng lúc ở mắt, họng và nổi hạch cần đến ngay các cơ sở chuyên khoa về mắt và họng để khám và có cách điều trị kịp thời.

Những trường hợp bị viêm kết mạc – họng – hạch mà sốt cao không hạ được nhiệt, co giật, mệt nhiều không ăn uống được phải vào nhập viện để theo dõi và truyền dịch, tránh trường hợp tăng nhãn áp có thể gây mù loà.

Thân nhân người bệnh không dùng chung đồ vật với bệnh nhân, tránh tiếp xúc với bệnh nhân, không nói chuyện đối diện và trực tiếp với người bệnh. Đồng thời áp dụng biện pháp vệ sinh như: Rửa mắt bằng nước muối hàng ngày, rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng khi bắt buộc phải chăm sóc hay tiếp xúc với bệnh nhân.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/03/29/dau-mat-do-va-nguy-co-bien-chung/feed/ 0