Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Những loại thực phẩm mẹ cần thận trong khi đang cho con bú https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/07/nhung-loai-thuc-pham-me-can-than-trong-khi-dang-cho-con-bu/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/07/nhung-loai-thuc-pham-me-can-than-trong-khi-dang-cho-con-bu/#respond Sun, 07 Aug 2011 07:54:19 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=2963 Nhiều bà mẹ đang cho con bú luôn nghĩ rằng phải ăn nhiều loại thức ăn đa dạng để đủ sữa và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho con.

Tuy nhiên, sẽ là tốt hơn nếu bạn tránh một số loại thực phẩm có xu hướng kích thích dạ dày của bé, bởi mọi thứ mẹ ăn đều có thể truyền sang con thông qua dòng sữa mẹ.

– Bạn sẽ nhận thấy rằng em bé sẽ bị đầy hơi, đau bụng và quấy hơn bình thường khi bụng của bé khó chịu. Những dấu hiệu này có thể xảy ra khi mẹ ăn sôcôla. Nếu thực vậy thì tốt nhất, mẹ nên loại trừ các thức ăn gây kích thích trong chế độ ăn uống của mình.

Một số phụ nữ thấy rằng uống ca cao nóng hoặc hạt carob thay cho sôcôla sẽ tốt hơn là ăn uống những thứ liên quan đến sôcôla.

– Quả bơ cũng có thể gây ra vấn đề khó chịu với dạ dày khó của trẻ, vì nó phản ứng với các thành phần khác trong sữa mẹ. Mặc dù quả bơ vốn là một loại trái cây dinh dưỡng tuyệt vời, chứa nhiều vitamin C và các chất béo lành mạnh, nhưng trước khi ăn, bạn nên thăm dò phản ứng của con bạn khi bé bú sữa mẹ.

– Thực phẩm nhiều mỡ như khoai tây chiên và các món rán được liệt vào danh sách các món ăn không tốt cho bà mẹ đang cho con bú, vì những món ăn này có hàm lượng calo cao nhưng lại ít chất dinh dưỡng. Dầu mỡ cũng có thể gây ra vấn đề với sữa mẹ và gây kích ứng dạ dày của trẻ nhỏ.

– Bạn nên giới hạn việc dùng gia vị trong thời gian cho con bú, bởi gia vị cũng là một nguyên nhân khiến trẻ khó tiêu hóa.

– Hành và tỏi cũng có xu hướng là một nguồn rắc rối cho các bà mẹ đang cho con bú. Hành và tỏi sống có ảnh hưởng mạnh tới mùi vị của sữa mẹ. Và em bé có thể bỏ bú mẹ chỉ vì những mùi vị này. Mùi vị của hành tỏi có thể giảm bớt đi sau khi được nấu nướng, nhưng hai loại gia vị này vẫn có thể khiến bụng dạ bé khó chịu.

Khi cho con bú, người mẹ không nhất thiết phải tránh xa các loại thực phẩm nói trên, nhưng điều quan trọng là mẹ phải quan tâm xem phản ứng của em bé thế nào sau khi mẹ ăn những món đó. Ban đầu, nên ăn một chút để thử phản ứng của con, nếu thấy con khó chịu, tốt nhất bạn nên kiêng hẳn tới khi con không còn bú nữa để tốt cho cả mẹ và con.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/07/nhung-loai-thuc-pham-me-can-than-trong-khi-dang-cho-con-bu/feed/ 0
Hiểu và dùng đúng váng sữa https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/06/2936/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/06/2936/#respond Sat, 06 Aug 2011 02:36:51 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=2936 Trong khẩu phần ăn của trẻ em hiện nay thì váng sữa là rất phổ biến, với hương vị thơm ngon, dễ ăn nên hấp dẫn được trẻ hơn so với sữa công thức. Tuy nhiên, phụ huynh cần hiểu và dùng váng sữa cho đúng.

Váng sữa là gì?

Váng sữa là một chế phẩm của sữa. Trước đây, váng sữa được chế biến bằng cách vớt phần trên cùng của sữa và cho làm lạnh. Ngày nay, nhà sản xuất sử dụng máy ly tâm để tách phần trên cùng của sữa, đó chính là váng sữa. Tuỳ thuộc vào cách chế biến, sẽ có nhiều loại váng sữa khác nhau. Ngoài ra, còn có váng sữa nhân tạo được chế biến từ các loại dầu thực vật (dầu dừa, dầu cọ…), bổ sung thêm casein (đạm sữa bò) và đường lactose (loại đường có trong sữa bò). Vì là chế phẩm của sữa nên thành phần của váng sữa cũng gồm có chất đạm, chất béo, chất đường, các vitamin và chất khoáng. Tuy nhiên, tỷ lệ các chất dinh dưỡng này hoàn toàn khác trong sữa.

Quan sát nhãn ghi trên hộp váng sữa, chúng ta sẽ thấy thành phần chủ yếu của váng sữa là chất béo. Lượng chất béo trong một hộp váng sữa chiếm đến trên 70% tổng năng lượng mà bé cần. Lượng chất béo này cao gấp đôi so với chất béo có trong một ly sữa thông thường của bé.

Do đó, đây là nguồn cung cấp năng lượng rất cao. Điều này không đồng nghĩa với nhận định cho rằng “váng sữa có nhiều chất dinh dưỡng”. Trái lại, thành phần dưỡng chất trong váng sữa rất ít. Chất đạm rất thấp, các vitamin và chất khoáng cũng thấp. Vì vậy, các bậc cha mẹ không nên dùng váng sữa để thay thế sữa cho bé.

Váng sữa rất đa dạng về thương hiệu, chủng loại

Dùng váng sữa cho đúng

Những bé nên dùng: Váng sữa có thành phần chất béo cao, cung cấp nhiều năng lượng nên sẽ tốt cho bé từ trên một tuổi bị thiếu cân, suy dinh dưỡng; bé mới ốm dậy cần nhiều năng lượng. Với những bé này, mẹ nên dùng váng sữa làm bữa ăn phụ, với lượng dùng hợp lý là 1–2 hộp/ngày.

Những bé không nên dùng: Bé dưới sáu tháng tuổi, bé bị thừa cân – béo phì, bé đang bị tiêu chảy, bé dị ứng với sữa bò…

Lưu ý: chỉ sử dụng váng sữa như thực phẩm bổ sung cho bé. Lượng váng sữa có thể cho bé ăn trong ngày phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và loại váng sữa được mua. Trung bình, bé 6–12 tháng tuổi có thể ăn 1/2 – 1 hộp váng sữa/ngày, bé trên một tuổi có thể ăn 1–2 hộp/ngày, tuỳ vào mức độ dung nạp của bé. Không nên cho bé ăn quá nhiều, vì có thể gây đầy bụng, tiêu chảy do hàm lượng chất béo quá cao.

Không thể thay thế sữa mẹ

Theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (WHO), cần cho bé bú mẹ hoàn toàn dưới sáu tháng tuổi. Vì vậy, chỉ nên cho bé ăn váng sữa sau sáu tháng tuổi, nhằm bổ sung thêm năng lượng, giúp bé tăng cân tốt hơn.

Không có một thực phẩm nào có thể thay thế sữa mẹ. Váng sữa không thể thay thế sữa, nhất là sữa mẹ, vì nó không chứa đủ các chất dinh dưỡng như trong sữa mẹ, đặc biệt là hàm lượng đạm trong váng sữa thấp. Nếu dùng váng sữa thay cho sữa mẹ, bé sẽ bị thiếu chất đạm, dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu… do thiếu các vi chất dinh dưỡng.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/06/2936/feed/ 0
10 món ăn nên cho trẻ ăn hạn chế https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/01/10-mon-an-nen-cho-tre-an-han-che/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/01/10-mon-an-nen-cho-tre-an-han-che/#respond Mon, 01 Aug 2011 15:00:54 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=2815

Sự phát triển của trẻ phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng trong những năm đầu đời, chính vì vậy cha mẹ luôn muốn dành cho con những gì tốt nhất, mong muốn con ăn được nhiều hết mức có thể. Tuy nhiên, đừng nghĩ rằng ăn nhiều sẽ tốt cho bé, hãy lưu ý tới 10 món ăn sau đây:

1. Trứng muối và sự phát triển của trẻ

Trứng muối có vị rất lạ và đặc biệt, vì thế nhiều bé rất thích ăn. Nhiều bà mẹ cho rằng trứng muối được chế biến từ trứng gà, vừa có dinh dưỡng vừa có mùi vị đặc biệt, vì thế thường xuyên cho trẻ ăn trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. Nhưng trứng muối lại không tốt nếu bé ăn quá nhiều, có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của bé.

Nguyên nhân là trong quá trình chế biến trứng muối phải sử dụng một lượng chì nhất định, trong khi chì có ảnh hưởng không tốt đến hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và quá trình tạo máu. Đặc biệt, bé còn rất mẫn cảm với chì, tỷ lệ hấp thu chì cao hơn rất nhiều so với người lớn. Não bộ và hệ thần kinh của bé còn chưa phát triển một cách đầy đủ, nên càng dễ bị tổn thương, do đó gây ảnh hưởng lớn đến trí lực của bé.

Gan động vật có thể có chứa độc tố tiềm ẩn

2. Gan động vật và độc tố tiềm ẩn

Gan động vật có hàm lượng dinh dưỡng phong phú, có thể bổ sung sắt và vitamin A, vì thế nhiều bà mẹ hay cho trẻ ăn gan động vật trong bữa ăn của bé.

Nhưng nghiên cứu chỉ ra rằng, tuy gan có hàm lượng dinh dưỡng phong phú, nhưng cũng chính là “bộ máy giải độc” lớn nhất trong cơ thể, vì thế hàm lượng độc tố cũng như lượng khí thể hóa học trong gan cũng rất cao. Do đó bạn chỉ nên cho bé ăn một lượng gan vừa đủ, nếu ăn quá nhiều sẽ không có lợi cho sức khỏe bé. Ngoài ra, lượng vitamin A có trong gan động vật nếu tích tụ quá nhiều trong cơ thể cũng có thể dẫn đến một số bệnh khác.

3. Sữa chua và chứng đau dạ dày

Sữa chua có vị chua chua ngọt ngọt, vì thế trẻ thường rất thích. Tuy nhiên ăn sữa chua quá nhiều có thể dẫn đến đau dạ dày, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa bình thường trong cơ thể. Hơn nữa không nên cho bé ăn sữa chua quá sớm (dưới 1 tuổi) vì đường ruột của bé dưới 1 tuổi còn rất non nớt, nếu bé ăn có thể gặp vấn đề về đường ruột.

4. Rau chân vịt và sự phát triển của xương

Các bà mẹ thường cho rằng rau chân vịt có hàm lượng sắt lớn, là loại rau xanh tốt nhất để bổ sung máu cho bé, vì thế thường cho bé ăn hàng ngày. Các nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra rằng, thực tế lượng sắt có trong rau chân vịt không nhiều đến vậy, thậm chí còn thấp hơn lượng sắt có trong rau cải xanh, cải trắng và cần tây.

Hơn nữa, lượng axit khá cao trong rau chân vịt khi được hấp thụ vào cơ thể, sẽ hòa tan canxi trong dạ dày, vì thế nếu ăn quá nhiều rau chân vịt, bé sẽ rất dễ bị thiếu canxi, thậm chí còn ảnh hưởng đến sự hấp thu kẽm, không có lợi cho sự phát triển xương và răng của trẻ.

5. Thực phẩm có tính axit và chứng cô độc

Thực phẩm có tính axit không phải là chỉ là thực phẩm có vị chua mà còn là các loại thịt, trứng và đường. Những thực phẩm này thường được cho là rất bổ dưỡng nhưng khi ăn nhiều, qua quá trình trao đổi chất trong cơ thể sẽ làm cho huyết mạch cũng có tính axit.

Ăn quá nhiều thực phẩm có tính axit sẽ hình thành nên thể chất mang tính axit, khiến các vi chất tham gia vào sự phát triển của não bộ và duy trì chức năng sinh lý như canxi, kali, magie tiêu hao, ảnh hưởng tới tâm trạng, làm cho bé mắc chứng bệnh cô độc.

Giải pháp: Điều chỉnh cơ cấu 3 bữa ăn, giảm tỉ lệ thức ăn có protein, chất béo, chất đường; tăng thêm thực phẩm có tính kiềm như rau xanh, hoa quả, làm cho độ kiềm axit trong máu trở lại cân bằng, giúp giải thoát bé khỏi chứng cô độc.

6. Các loại bột và bệnh cận thị

Rất nhiều ông bố bà mẹ thường xuyên cho bé ăn bột gạo, bột mỳ. Chuyên gia dinh dưỡng cho rằng ăn chất bột nghiền quá nhỏ trong một thời gian dài sẽ rất tới thiếu hụt sinh tố B, ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thần kinh. Ngoài ra, do mất quá nhiều Cr (Chromium) mà ảnh hưởng đối với phát triển thị lực, một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra cận thị.

Cr là một loại hormone quan trọng trong cơ thể, nếu không đủ sẽ làm tính linh hoạt của insulin giảm đi, khả năng điều tiết đường trong máu giảm, gây ra bệnh cận thị.

Giải pháp: Mỗi ngày cơ thể cần 50-200mg nguyên tố Cr từ thức ăn trong khi các thực phẩm tinh chế như bột gạo, bột mỳ đã bị hao hụt tới 80% Cr. Vì vậy, nên cho bé ăn thức ăn nấu từ gạo nguyên hạt (nấu chín rồi xay nhỏ) để đảm bảo đủ chất.

7. Cafe, trà và chứng thấp bé

Trong cafe, trà có chứa rất nhiều cafein mà cafein lại gây ra trở ngại cho phát triển xương cốt của bé. Những đứa bé thường xuyên uống cafe, ăn kẹo bánh làm từ cafe thì sẽ có nguy cơ bị “lùn”. Các bậc phụ huynh không nên xem nhẹ chuyện này.

Giải pháp: Thường xuyên cho bé uống nước lọc hoặc nước hoa quả tự nhiên, nên ít tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với cafe

8. Chocolate và chứng đái dầm

Chocolate được chứng minh là có rất nhiều chức năng bảo vệ sức khoẻ (bảo vệ tim, phòng chống ung thư, giảm béo, tạo hưng phấn) vì thế được nhiều chuyên gia dinh dưỡng gợi ý nên dùng. Chính vì vậy, chủ đề chocolate dinh dưỡng dần dần “nóng” lên và trở thành một loại thực phẩm thời thượng. Tuy nhiên, bé nên hạn chế sử dụng chocolate, nếu không sẽ dễ gây ra chứng đái dầm.

Cơ thể bé còn non nên việc ăn nhiều chocolate sẽ làm cho bàng bàng quang phình to, cơ bàng quang trở nên thô ráp, xuất hiện hiện tượng co thắt không chủ động. Đồng thời chocolate cũng làm bé ngủ sâu khiến khi trong bọng đái đầy nước tiểu thì không thể tỉnh dậy kịp, lâu dần thành bệnh đái dầm.

Giải pháp: Nên ít cho bé ăn và uống chocolate, đặc biệt là trước lúc đi ngủ.

9. Cá khô và răng đốm vàng

Cá khô được chế biến từ cá biển, không chỉ giàu dinh dưỡng (protein, canxi, phốt pho) mà còn rất thơm ngon. Tuy nhiên, theo thực nghiệm, hàm lượng flour trong cá cao gấp 2.400 lần so với thịt bò, thịt dê, thịt lợn và gấp 4.800 lần so với rau xanh, hoa quả.

Trúng độc flour mãn tính trước tiên sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển răng của bé, làm cho răng không bóng, mặt răng xuất hiện những nốt đen, hoa văn, răng chuyển màu vàng, gây nên bệnh răng đen vàng. Một khi đã hình thành nên răng đốm vàng flour thì không có cách nào để “khôi phục”.

Giải pháp: Có thể làm đồ ăn vặt ở giữa hai bữa ăn, tuyệt đối không nên làm thức ăn “kháng chiến trường kỳ” cho bé.

10. Đồ lạnh và bệnh lồng ruột

Mỗi khi hè đến, tiết trời nóng bức không ít bé nằng nặc đòi uống đồ lạnh nhưng đường ruột của bé rất mỏng, khả năng cố định lại kém, mỗi khi bị đồ lạnh kích thích, rất dễ gây ra co thắt ở cơ bàng quang đường ruột và đẩy mạnh co bóp, từ đó gây ra bệnh lồng ruột và đường ruột tắc nghẽn, thậm chí gây nguy hại đến tính mạng.

Giải pháp: Nên ít cho bé ăn uống đồ lạnh, đặc biệt là bé dưới 2 tuổi càng cần phải hạn chế, nước có ga tuyệt đối nên tránh, kem cũng chỉ thỉnh thoảng được ăn vài miếng và không nên ăn trước bữa ăn, ăn sau bữa ăn 1 tiếng là thích hợp nhất.

Đồ uống hoặc thức ăn vừa mới lấy từ tủ lạnh ra nên để ở nhiệt độ phòng một lúc mới nên cho bé ăn.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/08/01/10-mon-an-nen-cho-tre-an-han-che/feed/ 0
Cần dùng muối một cách thận trọng hơn https://meyeucon.org/suckhoe/2011/07/23/can-dung-muoi-mot-cach-than-trong-hon/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/07/23/can-dung-muoi-mot-cach-than-trong-hon/#respond Sat, 23 Jul 2011 01:10:02 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=2619 Muối có vai trò to lớn đối với cơ thể sống, nó được đưa vào cơ thể chúng ta qua đường ăn uống. Chúng ta cần hiểu đúng để biến muối thành thực phẩm hữu ích cho sức khỏe.

Ăn bao nhiêu muối mỗi ngày là vừa?

Đó là câu hỏi được nhiều người đặt ra và tìm hiểu. Tác giả Bennedict (Mỹ) đã nghiên cứu trên một người nhịn ăn thì thấy rằng khi cơ thể không nhận được thêm muối từ ngoài vào, nó sẽ có khuynh hướng giữ muối lại trong cơ thể nhiều hơn bằng cách hạn chế lượng muối thải ra ngoài qua nước tiểu, phân… Tác giả Bunge đã làm thí nghiệm trên bản thân mình và thấy rằng con người muốn sống không cần ăn thêm muối.

Muối ăn chính là natri clorua (NaCl) mà thành phần Na là một chất điện giải có vai trò rất quan trọng trong cơ thể sống. Trong thực phẩm thiên nhiên hằng ngày dùng để nấu ăn đã có sẵn 3-5gr muối. Nguồn Na từ thức ăn động vật nhiều hơn trong thức ăn thực vật. Nhưng thường chúng ta phải nêm thêm muối thì mới có thể ăn đủ được lượng thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng và dưỡng chất cho cơ thể hằng ngày. Thường khẩu phần ăn hằng ngày của chúng ta nhiều muối hơn nhu cầu cần thiết của cơ thể.

Dùng quá nhiều muối sẽ có hại cho cơ thể

Theo khuyến cáo của Viện dinh dưỡng, mỗi ngày một người khỏe mạnh bình thường chỉ nên ăn từ 6-10gr muối (khoảng dưới 2 muỗng cà phê muối một ngày). Tổng lượng muối nhập vào cơ thể là từ thực phẩm ăn vào, cá ướp muối, dưa cà muối, các loại mắm, đồ hộp, chả lụa, xúc xích, món canh xào kho mặn, mắm muối chấm trên bàn ăn, nước uống có muối…
Những người làm công việc nặng, thời tiết nóng bức, làm việc chỗ nóng, mất nhiều muối qua mồ hôi thì cần được bổ sung trở lại lượng muối này qua thức ăn (nêm canh, xào, chấm thêm muối hay nước chấm trên bàn ăn hoặc ăn cà muối, dưa muối, cá muối).
Rất hiếm khi gặp tình trạng bị thiếu muối trong khẩu phần ăn hằng ngày của người khỏe mạnh bình thường. Tình trạng Na huyết thấp chỉ xảy ra ở những người bị mất Na do tiêu chảy, nôn, ra quá nhiều mồ hôi, hoặc bị bệnh thận. Một nguy cơ thường gặp là tiêu thụ quá nhiều muối. Việc ăn mặn nhiều muối thường xuyên lúc còn trẻ đã có bằng chứng liên quan tới bệnh tăng huyết áp (theo Mitchell năm 1989). Lượng muối ăn dư thừa trong cơ thể sẽ dần dần được thải qua thận (Na niệu tăng) và thận phải tăng hoạt động liên tục, trong khi Na còn ở trong cơ thể sẽ giữ nước làm mệt tim phải vận chuyển một khối lượng máu tăng. Nếu thận kém không lọc máu để loại bớt Na được, nếu tim yếu không chuyển được máu về thận… thì cơ thể sẽ giữ nước lại, gây phù nhẹ ở mu bàn chân, ở mặt rồi ở bụng. Vì vậy đối với người bệnh tim, bệnh thận cần hạn chế ăn nhiều muối.

Trẻ em có nên dùng muối?

Đối với trẻ em, nhất là ở những trẻ nhỏ sinh non tháng, chức năng thận còn yếu kém, lượng muối nhập vào cơ thể (qua sữa, dịch truyền nếu có) cần hạn chế ở mức thấp nhất. Ưu tiên cho trẻ bú sữa mẹ vì lượng muối trong sữa mẹ thấp hơn hẳn so với sữa bò. Thành phần chất khoáng thấp là một ưu điểm khi lựa chọn những loại sữa non tháng và sữa công thức 1 dành cho trẻ dưới 6 tháng.
Bước vào tuổi ăn dặm (sau 6 tháng tuổi), nên hạn chế nêm nếm muối, nước mắm vào thức ăn dặm của trẻ. Cảm giác vị giác của trẻ em còn tinh nhạy hơn so với người lớn, vì vậy khi cần nêm thức ăn cho trẻ phải nêm nhạt hơn “lưỡi” của người lớn, người lớn thấy vừa miệng là có thể đã quá mặn so với trẻ. Mì gói (mì tôm) ăn liền là một trong những món ăn khoái khẩu của trẻ em. Tuy nhiên, lượng muối trong gói bột nêm rất cao (khoảng 3gr/gói). Vì vậy chỉ nên cho khoảng ½ gói bột nêm vào tô mì là vừa. Đi cùng với muối là nước để điều hòa nội môi cơ thể.
Với trẻ em, cần khuyến khích cho trẻ uống đủ nước lọc hằng ngày (sao cho nước tiểu thải ra có màu vàng nhạt là tốt, nước tiểu màu vàng sậm là thiếu nước) để có thể thải bớt lượng muối dư thừa ra nếu có. Như vậy, một điều cần nhớ là nên ăn nhạt nhất nếu có thể.

Nhu cầu natri (tối thiểu) khuyến nghị theo độ tuổi (RDA) như sau:

Trẻ em dưới 6 tháng

1.200 mg/ngày

Trẻ 6-11 tháng

2.000 mg/ngày

Trẻ 1 tuổi

2.205 mg/ngày

Trẻ 2-5 tuổi

3.000 mg/ngày

Trẻ 6-9 tuổi

4.000 mg/ngày

Trên 10 tuổi

5.000 mg ngày

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/07/23/can-dung-muoi-mot-cach-than-trong-hon/feed/ 0
Những đồ uống tốt cho sức khỏe của trẻ trong ngày hè https://meyeucon.org/suckhoe/2011/06/18/nhung-do-uong-tot-cho-suc-khoe-cua-tre-trong-ngay-he/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/06/18/nhung-do-uong-tot-cho-suc-khoe-cua-tre-trong-ngay-he/#respond Sat, 18 Jun 2011 11:48:20 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=1767 Thay vì cho bé uống nước ngọt, các mẹ hãy lựa chọn cho bé một số thức uống từ hoa củ quả tự nhiên. Những loại đồ uống này không chỉ giúp giải nhiệt trong ngày hè nóng nực mà còn là nguồn vitamin, dưỡng chất giúp cho bé luôn mạnh khỏe đấy.

Nước dưa hấu, dâu tây rất tốt cho sức khỏe của bé

Nước chanh gừng

Đây là một thức uống vừa đơn giản lại khá thơm ngon và có giải nhiệt, chống rôm sảy mùa hè cho trẻ. Để tạo ra thứ nước uống này, bạn nên đập thêm một chút gừng tươi vào cốc nước chanh sẽ làm tăng thêm hương vị thơm ngon và khiến trẻ thích thú khi uống chúng.

Dâu tây và dưa hấu

Nếu em bé nhà bạn thích ăn hoa quả, tại sao bạn lại không thử dầm cho trẻ mấy quả dâu tây thơm ngon và dưa hấu trộn lẫn trong những viên đá mát lạnh. Với cách chế biến đơn giản này nhưng sẽ mang lại hương vị tươi mới và giải khát cho bé nhà bạn trong hè. Nếu trẻ chuộng ngọt, bạn có thể cho thêm một chút đường vào trong thức uống này.

Khi được thưởng thức đồ uống dậy hương thơm và ngọt ngào này, trẻ chắc chắn sẽ rất thích thú cho mà xem. Đây cũng được coi là thức uống mát lạnh và tuyệt vời cho bất cứ trẻ nhỏ nào để giải khát những ngày hè nóng nực lại tăng thêm sức đề kháng cho trẻ.

Nước ép cà rốt

Nước ép cà rốt có chứa carotenoids giúp bảo vệ tim mạch hữu hiệu cho bé. Nước ép cà rốt cũng điều chỉnh lượng đường trong máu, tăng cường thị lực cho mắt và xử lý các vấn đề về da mùa hè cho trẻ. Theo đó, bạn có thể xay cà rốt tươi với ít nước và nước trái cây để trẻ nhận được những lợi ích về sức khỏe.

Nước ép dưa chuột

Dưa chuột có chứa khoảng 96% lượng nước và là thức uống tuyệt vời giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Nước ép dưa chuột cũng là một giải pháp tốt cho những em bé có vấn đề về dạ dày hoặc có vấn đề với tiêu hóa. Việc uống nước ép dưa chuột còn tốt cho mắt và da của trẻ.

Bạn có thể xay dưa chuột với một chút muối để sẵn sàng cho trẻ thưởng thức từng ngụm trong hè này.

Nước ép cà chua

Cà chua cũng là thực phẩm chứa nhiều vitamin, kali và sắt. Và nó cũng có thể là một thành phần tốt để làm thức uống giải nhiệt ngày hè cho trẻ. Bạn có thể lấy những quả cà chua, sau đó bỏ hạt và xay lên với một thìa đường.

Nước ép bí ngô

Bí đỏ là một trong những thực phẩm được sử dụng như một loại nước trái cây nổi tiếng trên toàn thế giới. Bí ngô rất giàu chất chống oxy hóa, vitamin và là một chất chống viêm rất tốt cho trẻ và chúng cũng là sản phẩm thay thế rất tốt cho da.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/06/18/nhung-do-uong-tot-cho-suc-khoe-cua-tre-trong-ngay-he/feed/ 0
Cho trẻ ăn hoa quả thế nào là tốt nhất? https://meyeucon.org/suckhoe/2011/02/18/cho-tre-an-hoa-qua-the-nao-la-tot-nhat/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/02/18/cho-tre-an-hoa-qua-the-nao-la-tot-nhat/#respond Fri, 18 Feb 2011 11:29:06 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=581 Trái cây phải có mặt trong chế độ ăn uống của bé, bởi vì nó cung cấp cho cơ thể của trẻ các khoáng chất (kali, magiê, sắt, vv), vitamin (C, nhóm B, vitamin A) và các axit hữu cơ. Nhờ có số lượng lớn các loại chất sơ mà trái cây cũng rất có lợi cho ruột.

Đối với trẻ, có thể bắt đầu cho trẻ ăn trái cây nghiền trong 2 – 3 tuần sau khi giới thiệu thành phần thực vật vào chế độ ăn của trẻ. Trái cây thường mang lại cho trẻ cảm giác ngọt dễ chịu khi nếm trái cây. Nếu mẹ bắt đầu cho trẻ ăn thực vật nghiền nhuyễn khi trẻ được 4 tháng và quen với chế độ ăn mới thành công thì sau đó khoảng khi trẻ được 4,5 – 5 tháng có thể cung cấp cho trẻ ăn trái cây nghiền.

Đối với các loại nước ép trái cây và rau quả, các bác sĩ nhi khoa khuyên bà mẹ nên cho trẻ uống nước trái cây tinh khiết, vì nước trái cây sẽ kích thích đường tiêu hóa của trẻ. Giúp trẻ phát triển nhanh.

Ăn hoa quả rất tốt cho trẻ

Cũng như với các loại thực phẩm, cho trẻ ăn hoa quả nên bắt đầu từ từ: ngày đầu tiên cho trẻ ăn một muỗng cà phê và mỗi ngày tăng dần số lượng. Hãy chắc chắn rằng khi trẻ ăn không có bất kì phản ứng thay đổi không có lợi nào như phát ban ở da. Trẻ trong độ tuổi 6 tháng tuổi có thể tiếp nhận được là 60 g trái cây nghiền trong ngày, và khi được 1 năm là 100 g.

Bắt đầu từ tháng thứ 5- 6 của con, mẹ có thể nghiền trái cây có màu đỏ và đen như: anh đào, quất, táo kết hợp với bí ngô, táo và cà rốt, táo và zucchini cho trẻ ăn. Những năm đầu đời, cha mẹ không nên cho trẻ ăn những loại quả được nhập khẩu từ nước ngoài bởi rất có thể trẻ sẽ bị dị ứng. Bởi vậy thay vì cho trẻ ăn các loại quả nhập ngoại, mẹ có thể cho trẻ ăn thử một quả chuối khi trẻ được 8 – 9 tháng tuổi. Với các loại trái cây nhập ngoại như: kiwi hay quả dứa, xoài các mẹ hãy cho trẻ ăn khi trẻ được 2 tuổi là tốt nhất.

Đối với trái cây được sản xuất công nghiệp, tinh khiết dành cho trẻ thường có mức độ mịn đồng nhất – dành cho trẻ em 4 – 6 tháng, nghiền – cho trẻ em lớn tuổi hơn 6 tháng.

Tại các cửa hàng, các mẹ có thể tìm thấy nhiều loại trái cây được nấu chín theo kiểu công nghiệp có bổ sung thêm các sản phẩm sữa, kem, pho mát có giá trị dinh dưỡng cao mà trẻ thường rất thích .

Với các trẻ lớn hơn, mẹ có thể cho trẻ ăn trái cây được xắt miếng nhỏ để trẻ có thể dễ dàng nhai. Thường nên cho trẻ ăn trái cây trước khi ăn bữa chính từ 30 phút đến 1 tiếng đồng hồ.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/02/18/cho-tre-an-hoa-qua-the-nao-la-tot-nhat/feed/ 0
5 chất dinh dưỡng luôn cần cho sức khỏe của bé https://meyeucon.org/suckhoe/2011/01/22/5-chat-dinh-duong-luon-can-cho-suc-khoe-cua-be/ https://meyeucon.org/suckhoe/2011/01/22/5-chat-dinh-duong-luon-can-cho-suc-khoe-cua-be/#respond Sat, 22 Jan 2011 14:41:28 +0000 http://hanhphucgiadinh.vn/?p=166 Để đảm bảo trẻ nhận được tất cả các dưỡng chất cần thiết hàng ngày là công việc khó khăn của các mẹ. Các mẹ chưa biết thế nào là một chế độ ăn uống cân bằng, có những chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Dưới đây là danh sách các chất dinh dưỡng trong những năm đầu đời trẻ phải được cung cấp đầy đủ cho sự phát triển.

1. Canxi

Lí do cần: Canxi là chất có tác dụng phần lớn tới sự tăng trưởng và phát triển xương của trẻ xảy ra trong độ tuổi từ 10 – 20 tuổi. Canxi rất quan trọng đối với sức khỏe vì nó sẽ ảnh hưởng suốt đời tới tới độ hoàn chỉnh của xương trẻ. Nếu trẻ nhận được đủ canxi hàng ngày canxi sẽ giúp thúc đẩy tim và cơ bắp hoạt động một cách tốt nhất.

Khối lượng trẻ cần: Các khuyến nghị dinh dưỡng canxi hằng ngày là 500 mg cho trẻ em trong độ tuổi từ 1 – 3 tuổi và 800 mg cho trẻ em trong độ tuổi 4 – 8 tuổi. Trẻ em trên độ tuổi chín và dưới 18 tuổi cần khoảng 1.300 mg mỗi ngày.

Cách bổ sung canxi: Bố mẹ hãy khuyến khích trẻ ăn ngũ cốc vào buổi sáng sữa chua trong ngày. Các nguồn thực phẩm khác giàu canxi như: phô mai, nước cam có bổ sung canxi và rau bina.

2. Magiê

Lí do cần: Magiê là một chất khoáng của xương, magiê chịu trách nhiệm cho hơn 300 phản ứng hóa học trong cơ thể. Nó bảo vệ chức năng hệ thần kinh của trẻ và giữ cho trái tim của trẻ đập mạnh và vững chắc nhất.

Khối lượng trẻ cần: Trẻ sơ sinh cần magiê ít hơn so với trẻ trong các độ tuổi khác. Các mẹ hãy cho trẻ dùng 30 mg mỗi ngày đối với trẻ dưới sáu tháng tuổi và tăng số lượng đến 74 mg trong độ tuổi từ 6 tháng đến 1 tuổi. Trẻ em từ 1 – 3 tuổi cần phải có khoảng 80mg trong khi trẻ ở độ tuổi từ 4 – 8 cần 130 mg/ngày. Trẻ trên chín tuổi cần khoảng 240 mg mỗi ngày trong khi thanh thiếu niên có thể yêu cầu lên đến 410mg/ngày.

Cách để có được magiê: Magiê có nhiều trong các loai thực phẩm như: bơ, hạnh nhân, hạt điều, bột yến mạch rau bina, và nho khô vì vậy các mẹ hãy thường xuyên bổ sung những loại thực phẩm này vào bữa ăn cho trẻ.

3. Vitamin D

Lí do trẻ cần: Vitamin D hiện là chất dinh dưỡng đang được nghiên cứu như là một tác nhân chống ung thư hiệu quả và nó vô cùng cần thiết cho sự phát triển của xương và sức khỏe ở trẻ. Vitamin D cũng có thể điều chỉnh và bảo vệ chức năng hệ miễn dịch và ngăn chặn tình trạng viêm nhiễm của cơ thể.

Khối lượng trẻ cần: Đối với trẻ ở mọi độ tuổi, các mẹ hãy bổ sung một lượng vitamin D khoảng 400 mg mỗi ngày.

Cách để có được vitamin D: Vitamin D có nhiều trong: sữa cá, và ngũ cốc có bổ sung vitamin D-cách rất hiệu quả để các mẹ có thể áp dụng vào chế độ ăn uống dinh dưỡng của trẻ.

4. Vitamin E

Lí do trẻ cần: Đây chất dinh dưỡng có thể giúp điều trị tất cả mọi thứ từ bệnh tim mạch đến nhiễm trùng mắt. Vitamin E còn nổi tiếng là chất có đặc tính miễn dịch cao, nó có khả năng thúc đẩy chức năng miễn dịch và có khả năng chữa những tổn thương của da do yếu tố mặt trời tác động.

Khối lượng trẻ cần: Trẻ em sẽ cần có khoảng 4 – 5mg vitamin E mỗi ngày. Đối với những trẻ trong độ tuổi dưới 14 tuổi thì cần khoảng 11mg. Và đối với trẻ từ 14 tuổi sẽ cần khoảng 15 mg/ngày.

Cách để có được vitamin E: Vitamin E có nhiều trong những loại thực phẩm sau: Hạt hướng dương, hạt hạnh nhân và lạc. Ở các loại rau quả thì Vitamin E có ở quả Kiwis, bông cải xanh và ô liu. Các mẹ hãy tận dụng những loại thực phẩm này để cung cấp cho trẻ lượng Vitamin E cần thiết.

5. Chất xơ

Lí do cần: Nhiều trẻ em không nhận được đủ chất dinh dưỡng do thiếu chất xơ trong đường tiêu hóa trên cơ sở thức ăn hàng ngày. Chất xơ có thể giúp làm sạch ruột già của trẻ và cũng có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim và bệnh tiểu đường.

Khối lượng trẻ cần: Đối với trẻ mỗi ngày cha mẹ nên cho trẻ ăn khoảng 20 – 26 gam chất xơ.

Cách để có được chất xơ: Các loại thực phẩm giàu chất sơ gồm: Rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, trái cây và bột yến mạch. Các mẹ không nên sử dụng các loại rau quả chế biến thành nước ép, vì như vậy chất xơ thường không còn.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2011/01/22/5-chat-dinh-duong-luon-can-cho-suc-khoe-cua-be/feed/ 0