Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Một số xét nghiệm đánh giá chức năng gan https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/07/mot-so-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-gan/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/07/mot-so-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-gan/#respond Thu, 07 Feb 2013 01:30:18 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9525 Gan là cơ quan lớn thứ hai (sau da), là một bộ phận quan trọng với nhiều chức năng không thể thiếu trong một cơ thể khoẻ mạnh. Gan có sức nặng từ 1.100 đến 1.800 gram tùy theo trọng lượng và kích thước của mỗi người. Gan của nam giới thường to hơn gan nữ giới. Để đánh giá chức năng gan và mức độ tổn thương gan ta thường sử dụng một số xét nghiệm sau:

Bilirubin

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của Hem (nhóm ngoại của hemoglobin). Billirubin tự do được tạo thành ở lách và hệ thống võng nội mô, nó được chuyển tói gan tạo thành Bilirubin liên hợp theo đường mật xuống ruột. Bilirubin gồm có 2 thành phần Bilirubin tự do ( hay Bilirubin gián tiếp, độc, không tan trong nước, nó liên kết với albumin, hoặc a1-globulin, là dạng vận chuyển của bilirubin trong máu), Bilirubin liên hợp ( còn  gọi là Bilirubin trực tiếp, cho phản ứng Diazo nhanh, tan trong nước và qua được màng lọc cầu thận). Bilirubin toàn phần huyết thanh gồm bilirubin gián tiếp (70%) và bilirubin trực tiếp (30%).

Bilirubin TP     =    Bilirubin GT   +   Bilirubin TT).

(<17,1 mmol/l)      (<12 mmol/l)         (< 5,1 mmol/l)

Khi Bilirubin tăng cao trong máu, nó sẽ xâm nhập vào tổ chức ( Bilirubin toàn phần tăng hơn 2 lần so với bình thường > 42,75 mmol/l) gây nên vàng da trên lâm sàng.

Bilirubin toàn phần và Bilirubin gián tiếp tăng trong các trường hợp vàng da tiêu huyết (thiếu máu tan huyết, sốt rét, sau truyền máu khác loại…)

Bilirubin toàn phần và Bilirubin trực tiếp trong các bệnh lý có tắc mật trong gan (viêm gan, xơ gan…), tắc mật ngoài gan (do sỏi túi mật, ung thư, hạch to…).

Phosphatase kiềm

Phosphatase kiềm là một enzym gan trong tiểu quản màng tế bào gan, hoạt động trong môi trường kiềm (pH 8.5 -9). Bình thường Phosphatase kiềm trong khoảng 20 – 45U/l. Phosphatase kiềm là một xét nghiệm rất nhạy để phát hiện tắc mật. Phosphatase kiềm

thường tăng khi có tổn thương tế bào mật (tắc nghẽn đường mật); tăng nhẹ (<=2 lần) trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm; tăng cao (> 3 lần) do tắc mật ngoài gan. Phosphatase kiềm giảm trong các bệnh lý nhược giáp, thiếu vitamin C…

Albumin

Albumin là protein chiếm hơn một nữa protein huyết tương, được tổng hợp bởi gan, có vai trò quan trong trong chênh áp và sự duy trì dịch trong lòng mạch máu. Sự giảm Albumin huyết tương khiến dịch trong lòng mạch thoát ra mô gây phù. Bình thường Albumin khoảng từ 35-50 g/l chiếm khoảng 52-68% protein toàn phần. Albumin huyết tương giảm trong các trường hợp xơ gan mạn tính, suy dinh dưỡng, mất albumin qua đường tiểu, mất albumin qua đường tiêu hóa ( hội chứng kém hấp thu).Albumin huyết thanh thường không tăng, chỉ tăng khi có mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng…

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/07/mot-so-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-gan/feed/ 0
Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận thường gặp https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/05/cac-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-than-thuong-gap/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/05/cac-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-than-thuong-gap/#respond Tue, 05 Feb 2013 01:30:19 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9520 Thận là một cơ quan trong cơ thể với 2 chức năng quan trọng là tạo nước tiểu và nội tiết. Xét nghiệm chức năng thận là một trong những xét nghiệm thường quy thường được sử dụng trên lâm sàng.

Ure máu và nước tiểu

Ure là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận Bình thường ure máu khoảng từ 2.5 – 7.5 mmol/l; Nồng độ urê trong nước tiểu từ 250 – 500 mmol/24h. Ure tăng trong các bệnh lý liên quan đến thận như suy thận, viêm cầu thận mạn, u tiền liệt tuyến; chế độ ăn nhiều đạm; nhiễm trùng; tắc nghẽn đường tiểu. Ure giảm trong bệnh lý suy gan nặng, suy kiệt, ăn ít đạm.

Creatinin máu và nước tiểu

Creatinin là chất biến dưỡng của creatin trong bắp thịt, phụ thuộc vào khối lượng bắp thịt, và không thay đổi ở mỗi người. Bình thường nồng độ creatinin huyết tương (huyết thanh): 55 – 110 mmol/l và trong nước tiểu: 8 – 12 mmol/24h (8000 – 12000 mmol/l). Nồng độ creatinin giảm trong một số bệnh lý như thiểu năng thận, viêm cầu thận cấp và mạn tính, viêm bể thận – thận mạn; viêm bể thận – thận tái phát. Nồng độ creatinin phản ánh sự thiểu năng thận, giảm độ lọc của cầu thận và giảm bài tiết của ống thận.

Creatinin phản ánh trung thực chức năng thận hơn ure vì không phụ thuộc vào các yếu tố khác, creatinin chỉ tăng khi chức năng thận đã giảm 50% và tăng gấp đôi khi độ lọc cầu thận giảm xuống còn một nữa, do đó trị số creatinin / máu giúp ta ước đoán được chức năng thận còn lại.

Các chất điện giải (Na+, K+, Cl-, Ca TP hoặc Ca++)

Bình thường Na+ =  135 – 145 mmol/l; K+ =  3,5 – 5,5 mmol/l; Cl- =  95 – 105 mmol/l; Ca TP =  2,0 – 2,5 mmol/l; Ca++    = 1,0 – 1,3  mmol/l.

Nồng độ Na+ máu tăng có thể gây nên một số thay đổi chức năng thận. Tăng Na+ trong các bệnh lý như phù thận, ưu năng vỏ thượng thận. Na+ giảm trong các trường hợp mất Na+ qua thận (gặp trong bệnh tiểu đường, bệnh nhân có glucose máu cao, nhiễm cetonic máu (pH máu động mạch có thể < 7,25), đi tiểu nhiều làm mất Na+, K+); dùng thuốc lợi niệu quá nhiều, làm ức chế tái hấp thu Na+ ở tế bào ống thận.

K+ tăng trong các trường hợp thiểu năng thận, vô niệu do các nguyên nhân; viêm thận, thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh Addison), làm giảm đào thải K+ qua thận. K+ giảm khi mất kali theo nước tiểu; nhiễm cetonic trong tiểu đường; dùng thuốc lợi niệu quá nhiều làm tăng thải trừ kali theo nước tiểu.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/02/05/cac-xet-nghiem-danh-gia-chuc-nang-than-thuong-gap/feed/ 0
Công thức máu và những điều bạn cần biết https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/29/cong-thuc-mau-va-nhung-dieu-ban-can-biet/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/29/cong-thuc-mau-va-nhung-dieu-ban-can-biet/#respond Tue, 29 Jan 2013 02:30:31 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9508 Công  thức máu là một trong những xét nghiệm thường quy, là xét nghiệm đầu tay của các thầy thuốc. Bác sĩ có thể yêu cầu làm công thức máu khi bạn bị sốt cao, mệt mỏi kéo dài, hoặc những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ. Vậy công thức máu là gì và nó có tác dụng gì?

Công thức máu là xét nghiệm dùng để  đếm số lượng và tỉ lệ từng loại tế bào có trong máu. Công thức máu là xét nghiệm đầu tay của các bác sĩ, giúp họ chẩn đoán nhiều loại bệnh. Xét nghiệm này cũng thường dùng để theo dõi tiến triển và diễn biến của một số bệnh lý liên quan tới máu như bệnh máu trắng hay kiểm tra tác dụng phụ của một số loại thuốc gây ức chế tủy xương. Vậy các chỉ số trong công thức máu có ý nghĩa gì?

Thành phần của tế bào máu.

Bạch cầu (WBC)

WBC là số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Số lượng bạch cầu có thể thay đổi nhẹ nhưng bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với 4.3 đến 10.8 x 109 tế bào / lít , tính theo đơn vị quốc tế (IU – International unit).

Bạch cầu có nhiệm vụ chống viêm, diệt khuẩn nên khi số lượng bạch cầu giảm xướng dưới 4000 phản ánh tình trạng dễ viêm nhiễm, bị nhiễm virus hoặc trong những bệnh lý liên quan tới giảm sản tủy (giảm sản xuất bạch cầu trong tủy xương), bạch cầu cũng hạ thấp ở những người có tiếp xúc với các hóa chất gây ung thư, với tia xạ hoặc các thuốc điều trị ung thư. . Tuy nhiên, khi bạch cầu tăng cao phản ánh tình trạng nhiễm trùng của cơ thể; khi bạch cầu tăng quá cao (>50000) với nhiều tế bào non đầu dòng (blast) không đủ chức năng cũng phản ánh nhiễm trùng nặng, trên lâm sàng thường gặp ở bệnh bạch cầu cấp.

Có 5 dòng bạch cầu khác nhau được phân biệt dựa theo kích thước và hình dạng của chúng bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính (NEU), lymphocyte (LYM), monocyte (MONO), bạch cầu ưa acid (EOS) và bạch cầu ưa kiềm (BASO).

Số tế bào hồng cầu (RBC)

RBC là số tế bào hồng cầu trong một đơn vị máu. Hồng cầu là loại tế bào có nhiều nhất trong máu và mỗi người có hàng triệu tế bào bên trong máu tuần hoàn. Chúng nhỏ hơn bạch cầu nhưng lớn hơn tiểu cầu. Bình thường ở người trưởng thành, ở máu ngoại vi có khoảng 3,8 x 1012 hồng cầu/lít (đối với nữ) và 4,2 x1012 hồng cầu/lít (đối với nam). Số lượng hồng cầu có thể tăng lên khi lao động thể lực, sống ở trên núi cao 700 – 1000m, sau bữa ăn, khi ra nhiều mồ hôi, bỏng mất huyết tương, đái nhiều, ỉa chảy, trong bệnh đa hồng cầu, bệnh tim bẩm sinh…. Số lượng hồng cầu giảm lúc ngủ, khi uống nhiều nước, đói lâu ngày, ở nơi có phân áp oxy cao, cuối kỳ hành kinh, sau đẻ, các loại bệnh nhiễm độc, thiếu máu, suy tuỷ, chảy máu trong, chảy máu do vết thương, người nghiên rượu…

Tiểu cầu (Plt)

Tiểu cầu là những tế bào khởi động quá trình hình thành cục máu đông. Bình thường số lượng tiểu cầu thay đổi trong khoảng 150,000 – 400,000/ mm3 (150 – 400 x 109/lít). Những thay đổi bất thường về số lượng tiểu cầu có thể xảy ra ở nhiều bệnh lý và gây những hậu quả nghiêm trọng:

– Tiểu cầu thường giảm trong các bệnh lý ung thư di căn tới tủy xương, sau sử dụng một số thuốc gây ức chế sản xuất tiểu cầu ở tủy xương, ở những bệnh nhân bị mất rất nhiều máu đột ngột, sốt xuất huyết… Nếu số lượng tế bào tiểu cầu giảm quá thấp, bệnh nhân rất dễ bị xuất huyết. Số lượng tiểu cầu có thể tăng trong một số bệnh mạn tính, bệnh tủy xương hay sau sử dụng một số thuốc. Số lượng tiểu cầu tăng cao có thể hình thành những cục máu đông trong lòng mạch, cản trở sự lưu thông của máu.

Bạn cũng cần lưu ý rằng công thức máu thể hiện tình trạng hiện tại của máu tuần hoàn, nhưng những kết quả bất thường của các tế bào máu không phải bao giờ cũng là chẩn đoán của một bệnh đặc hiệu. Những thay đổi trong công thức máu có thể là kết quả của một loạt bệnh hoặc tình trạng bệnh lý hoặc các yếu tố môi trường khác.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/29/cong-thuc-mau-va-nhung-dieu-ban-can-biet/feed/ 0