Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Các triệu chứng và biến chứng thường gặp ở bệnh nhân thủy đậu https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/#respond Thu, 29 May 2014 15:30:33 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9616 Bệnh thủy đậu là bệnh lây qua đường hô hấp do một loại virut có tên là Varicella Zoter gây ra. Bệnh dễ bùng phát thành dịch vào mùa đông và đầu mùa xuân. Trẻ em là độ tuổi dễ bị mắc bệnh này đặc biệt là nhóm trẻ từ 5-9 tuổi chiếm 50% tổng số ca mắc bệnh.

Bệnh thủy đậu là gì?

Bệnh thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra.  Bệnh lây qua đường hô hấp nên dễ dàng bùng phát thành dịch. Bệnh chỉ lây cho người lần đầu mắc bệnh vì có tính miễn dịch rất cao, ít khi bị bệnh lần 2.

Đây là bệnh thuộc nhóm bệnh ‘trẻ em’ nên sự thay đổi về cách sinh hoạt của trẻ trong những tháng lạnh và tháng nhập học dịch bệnh thường xảy ra vào mùa đông đầu mùa xuân.

 Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra

Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi rút Varicella Zoter gây ra

Đường lây truyền của bệnh

Bệnh thủy đậu lây bằng những giọt nhỏ chất nhầy bắn từ mũi họng người bệnh vào không khí, trong khi ho hắt hơi, hoặc từ chất dịch của những nốt phỏng. Ngoài ra, có thể lây qua đồ dùng(bát đũa…), thực phẩm hay đồ chơi có chứa mầm bệnh.

Triệu chứng

Thời kỳ ủ bệnh thường là 14-17 ngày nhưng có thể kéo dài đến 21 ngày. Các triệu chứng thường thấy là: phát ban, sốt nhẹ, khó chịu. các tổn thương da được xem là tiêu chuẩn xác định bệnh. Các tổn thương xuất hiện ở thân và ở mặt nhanh chóng lan rộng ra khắp các vùng khác của cơ thể. Đa số là nhỏ trên nền ban đỏ có đường kính từ 5-10mm. Các đám liên tiếp xuất hiện sau 2-4 ngày. Các tổn thương cũng có thể thấy ở niêm mạc ở vùng hầu họng hay âm đạo.

Bệnh sẽ kéo dài từ 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo, nhưng nếu bị nhiễm thêm vi trùng mụn nước có thể để lại sẹo.

Biến chứng

–   Bệnh thủy đậu là bệnh lành tính nhưng cũng có thể gây ra biến chứng từ nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước đến nhiễm trùng huyết, viêm não tuy ít xảy ra. Phụ nữ mang thai mắc bệnh Thủy đậu sẽ rất nguy hiểm cho thai nhi, có thể gây sẩy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi.

–   Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh thủy đậu là gây ra tình trạng viêm phổi thường gặp ở người trưởng thành(nhiều hơn trẻ em 20%). Dấu hiệu bệnh xuất hiện sau 3-5 ngày bệnh tiến triển và kèm theo tim đập nhanh, ho, khó thở và sốt. Thường gặp dấu hiệu tím tái, đau ngực do viêm màng màng phổi và ho ra máu. Các triệu chứng sẽ giảm song song với giảm phát ban da. Tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể bị sốt và rối loạn chức năng phổi trong nhiều tuần liền.

–   Ngoài ra, các biến chứng khác có thể gặp là viêm cơ tim, các tổn thương giác mạc, viêm thận, viêm khớp tạng chảy máu, viêm cầu thận cấp và viêm gan.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/29/benh-thuy-dau-va-cac-trieu-chung-thuong-gap/feed/ 0
Phòng và chống bệnh sốt xuất huyết hiệu quả https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/22/phong-va-chong-benh-sot-xuat-huyet-hieu-qua/ https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/22/phong-va-chong-benh-sot-xuat-huyet-hieu-qua/#respond Thu, 22 May 2014 11:00:27 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9603 Thời tiết mưa nắng bất thường tạo điều kiện cho muỗi và bệnh sốt xuất huyết phát triển, sự gia tăng đột ngột các trường hợp sốt xuất huyết đang là một mối lo cho xã hội. Mùa mưa đang đến, bố mẹ cần chuẩn bị sẵn sàng kiến thức và trang bị kiến thức cho bé về phòng bệnh sốt xuất huyết cho bé.

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virut dengue gây ra. Muỗi vằn là vật chủ trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết qua vết đốt.

Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết

– Muỗi vằn có màu đen, có những đốm trắng ở thân và chân.

Muỗi vằn là véctơ chủ yếu truyềnvirus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết.

Muỗi vằn là véctơ chủ yếu trong truyền lan virus Dengue gây bệnh sốt xuất huyết.

– Muỗi vằn cái đốt người vào cả ban ngày và ban đêm, nhưng nhiều nhất vào sáng sớm và chiều tối.

– Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các dụng cụ chứa nước ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây… hoặc các ao tù, vũng nước đọng hoặc các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát kê chạn, lốp xe, vỏ dừa…

– Muỗi vằn thường trú đậu trong nhà, dây phơi và các đồ dùng trong nhà, trên quần áo, chăn màn.

Cách phòng bệnh sốt xuất huyết

Hiện nay, chưa có vaccine phòng bệnh cũng như thuốc điều trị sốt xuất huyết đặc hiệu, do đó diệt muỗi được coi là biện pháp chính để phòng bệnh. Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt muỗi, bọ gậy (lăng quăng) và phòng chống muỗi đốt là cách phòng bệnh tốt nhất.

Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt bọ gậy.

– Đậy kín tất cả các vật dụng chứa nước ăn uống sinh hoạt như bể, chum vại, lu, khạp đựng nước để muỗi không thể đẻ trứng được. Để diệt bọ gậy, thả cá hoặc mêzô vào bể, giếng, chum, vại, lu, khạp chứa nước.

– Các bát nước kê chân chạn cần cho thêm muối vào để trứng muỗi không có khả năng phát triển

– Thay nước các lọ hoa, thau rửa chum, vại, lu, khạp hàng tuần.

– Các vật dụng phế thải xung quanh nhà như chai lọ vỡ, ống bơ, vỏ dừa…, hốc cây, kẽ lá, gốc tre, nứa… cần được thu gom và tiêu hủy; lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến, dọn vệ sinh môi trường.

– Phun hóa chất diệt muỗi khi dịch lan rộng hoặc mật độ muỗi lớn.

Phòng chống muỗi đốt:

– Cần ngủ trong màn (mùng) kể cả ban ngày.

– Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.

– Mặc quần áo dài che kín tay chân.

– Dùng bình xịt diệt muỗi, vợt điện diệt muỗi…

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2014/05/22/phong-va-chong-benh-sot-xuat-huyet-hieu-qua/feed/ 0
Ruột thừa là gì, những triệu chứng sớm của bệnh viêm ruột thừa? https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/#respond Thu, 20 Jun 2013 01:30:05 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9582 Viêm ruột thừa là một bệnh khá phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thậm chí cả trẻ 3 – 4 tuổi. Có những trường hợp viêm ruột thừa chưa biến chứng, việc xử trí đơn giản, nhưng cũng có những trường hợp viêm ruột thừa gây ra nhiều biến chứng nặng nề.

ruot thua

1. Viêm ruột thừa là gì?

Ruột thừa nằm ở phần dưới phải của ổ bụng, có thể thay đổi vị trí. Ruột thừa có hình dáng là một túi nhỏ nhô ra hình con giun của manh tràng (đoạn đầu của ruột già), dài khoảng 5 – 6cm. Theo các chuyên gia tiêu hóa, ruột thừa không có chức năng gì nên việc cắt bỏ nó không ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của cơ thể.

Bệnh viêm ruột thừa (appendicitis) là do ruột thừa bị viêm nhiễm. Nguyên nhân của sự viêm nhiễm này thường là nhiễm trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi phân ) mắc kẹt ở ruột thừa, các mô bạch huyết ở ruột thừa trở nên bị viêm và gây tắc ruột thừa. Có một số ít trường hợp nguyên nhân viêm ruột thừa không được tìm thấy.

Viêm ruột thừa có thể xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi nhưng lứa tuổi thường gặp nhất là 11-20 tuổi.

2. Triệu chứng

Đau bụng là triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp. Biểu hiện thường thấy đau bụng bắt đầu lan toả ở vùng thượng vị và vùng rốn. Đau với mức độ vừa phải, không thay đổi, đôi khi có những cơn co thắt trội lên. Sau một thời gian từ 1-12 giờ (thường trong vòng  4-6 giờ), cơn đau sẽ khu trú ở hố chậu phải. Đối với một số bệnh nhân, đau của viêm ruột thừa bắt đầu ở hố chậu phải và vẫn duy  trì ở đó. Sự thay đổi về vị trí giải  phẫu của ruột thừa đã giải thích cho những thay đổi về vị trí và cường độ của cơn đau. Sự quay bất  thường của ruột cũng làm cho triệu chứng đau phức tạp hơn.

Chán ăn hầu như luôn đi kèm theo viêm ruột thừa.

– Nôn mửa: Xảy ra trong khoảng 75% bệnh nhân, nhưng không nổi bật và kéo dài, hầu hết bệnh nhân chỉ nôn 1-2 lần.

Nếu viêm ruột thừa không được điều trị và mổ kịp thời thì có thể sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như ruột thừa sẽ vỡ hoặc thủng. Ðiều này đưa đến các biến chứng như viêm toàn bộ ổ bụng (viêm phúc mạc), hình thành áp-xe ruột thừa và tắc ruột.

Không phải ai bị viêm ruột thừa cũng bị tất cả các triệu chứng nói trên. Thậm chí có người còn không có triệu chứng nào trong số các triệu chứng kể trên. Vì thế, nếu bạn nghi ngờ bản thân hoặc ai đó trong gia đình bị viêm ruột thừa, hãy đi kiểm tra ngay lập tức.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/20/ruot-thua-la-gi-nhung-trieu-chung-som-cua-benh-viem-ruot-thua-2/feed/ 0
Viêm ruột thừa trong một số trường hợp đặc biệt và chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/#respond Wed, 19 Jun 2013 02:30:48 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9580 Viêm ruột thừa có thể xuất hiện ở mọi đối tượng, đặc biệt là xuất hiện ở cả phụ nữ có thai và trẻ em. Bệnh không khó để điều trị và biện pháp mổ cắt bỏ ruột thừa là phương pháp điều trị chính. Chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa cũng cần được quan tâm để giúp người bệnh tránh các biến chứng và sớm phục hồi.

1. Bệnh viêm ruột thừa trong một số trường hợp đặc biệt

 Viêm ruột thừa ở phụ nữ có thai

ba bau viem ruot thua

Hội chứng viêm ruột thừa nếu xảy ra ở các bà mẹ mang thai thường nặng hơn bình thường do thai nghén làm tổn thương ở ruột thừa diễn biến nhanh hơn, dễ gây thủng và dẫn đến viêm phúc mạc. Ngược lại, viêm ruột thừa cũng những biến chứng gây sẩy hoặc đẻ non.

Khi bạn đang mang thai ở những tháng đầu lúc này thai nhi vẫn đang còn nhỏ thì triệu chứng của viêm ruột thừa cũng có biểu hiện như ở người bình thường: đau hố chậu phải , có phản ứng thành bụng, sốt nhẹ 37,5-38 độ C, buồn nôn, thử máu thấy số lượng bạch cầu tăng… Bệnh dễ dàng phát hiện, khi để bệnh nhân nằm nghiêng bên trái khiến tử cung đổ sang trái làm lộ hố chậu phải, khi ấn vào sẽ kêu đau nếu ruột thừa bị viêm; hoặc để bệnh nhân nằm ngửa rồi dùng tay đẩy tử cung sang phải, tử cung chạm vào ruột thừa, gây đau nhói hố chậu phải nếu có viêm.

Viêm ruột thừa ở trẻ em

Bệnh viêm ruột thừa ở trẻ em là một bệnh lý khá phổ biến, bệnh có thể xảy ra cả với trẻ 3-4 tuổi. Tuy nhiên khó chẩn đoán chính xác do dễ bị nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóa.

Trẻ bị viêm ruột thừa thường có những biểu hiện: môi khô, lưỡi bẩn biểu hiện tình trạng nhiễm trùng. Hầu hết trẻ  thường sốt nhẹ, dao động 38-38,50C nhưng cũng có một số trường hợp trẻ không có triệu chứng này, chỉ đến khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ mới sốt. Ngoài ra, bé sẽ có tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng chướng do ruột bị kích thích kèm theo nôn ói.

2. Chăm sóc sau mổ viêm ruột thừa

Sau khi mổ viêm ruột thừa, người bệnh cần được chăm sóc đúng cách để đảm bảo sớm hồi phục sức khỏe và tránh các biến chứng về sau. Việc chăm sóc cụ thể như:

– Người bệnh cần thực hiện y lệnh thuốc của bác sĩ đúng liều, đúng thời gian, đúng kỹ thuật, an toàn.

– Trong 3-5 ngày sau mổ bạn có thể cho bệnh nhân ăn những món ăn mềm như: sữa, cháo, súp…  Nên cho bệnh nhân ăn các loại thức ăn chứa nhiều vitamin B, C, PP như nước cam, chanh …. Thức ăn cần chế biến mềm, hạn chế thức ăn có xơ.

– Giai đoạn tiếp theo khi bệnh nhân có thể đại tiểu tiện bình thường, vết mổ đã liền thì chế độ ăn cần cung cấp đầy đủ calo và protein (bổ sung thêm sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ… để cung cấp chất đạm và các loại hoa quả để tăng vitamin C và vitamin nhóm B) để tăng nhanh thể trọng và giúp vết thương mau lành. Bạn nên chia nhỏ khẩu phần ăn, mỗi ngày nên ăn từ 5-6 bữa, không nên cho ăn quá nhiều một lúc tránh trường hợp bị rối loạn tiêu hóa.

– Có thể cho bệnh nhân tập vận động nhẹ nhàng: ngồi dậy, đi lại nhẹ nhàng trong nhà, tập thở có hiệu quả.

– Chăm sóc vết mổ tại nhà tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp người bệnh bị dò vết mổ nên đến cơ sở y tế gần nhất để phòng tránh những biến chứng có thể xảy ra.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/benh-viem-ruot-thua-trong-mot-so-truong-hop-dac-biet-va-cham-soc-sau-mo-viem-ruot-thua-2/feed/ 0
Viêm màng não – bệnh không chỉ có ở trẻ em https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/viem-mang-nao-benh-khong-chi-co-o-tre-em-2/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/viem-mang-nao-benh-khong-chi-co-o-tre-em-2/#respond Wed, 19 Jun 2013 01:30:44 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9579 Viêm màng não là bệnh nhiễm trùng của màng não. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em, nhưng người lớn cũng có thể bị viêm màng não. Nếu không phát hiện, điều trị kịp thời bệnh sẽ để lại những di chứng nặng nề, thậm chí nguy cơ bị tử vong cũng khá cao.

1. Viêm màng não là gì?

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng của màng não có khả năng đe dọa mạng sống (màng não là một màng mô chắc bao xung quanh não và tủy sống). Nếu không được điều trị, viêm màng não có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như phù não,  gây ra liệt vĩnh viễn thậm chí có thể dẫn đến hôn mê và có thể tử vong.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ yếu gây viêm màng não mủ là do vi khuẩn Hib (Hemophilus influenzae typ b) hay gặp ở trẻ em. Đối với người lớn thì có rất nhiều nguyên nhân gây ra một số các tác nhân thường gặp là phế cầu khuẩn, não mô cầu, tụ cầu khuẩn. Các trường hợp nhiễm bệnh này thường là vi trùng hay vi rút từ vùng mũi họng xâm nhập vào màng não và gây bệnh.

viem-mang-nao-02

Đối với người lớn tác nhân thường gặp là phế cầu khuẩn, não mô cầu, tụ cầu khuẩn.

 

3. Triệu chứng

Ở trẻ em, viêm màng não thường có các biểu hiện như: nhiễm trùng đường hô hấp trên với các biểu hiện như: sốt, sổ mũi, ho… sau đó trẻ có thể bú kém hoặc bỏ bú, quấy khóc, li bì, ọc sữa hoặc nôn vọt, thóp phồng, cổ gượng. Một số trẻ có thể có kèm tiêu chảy. Nặng hơn trẻ có thể có các dấu hiệu: Co giật, lơ mơ, hôn mê…

Ở người lớn, bệnh cũng có nhiều triệu chứng như: nhức đầu, cổ cứng, sốt và ớn lạnh, nôn, sợ ánh sáng, co giật (xảy ra ở 1/3 bệnh nhân viêm màng não), các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên ( lạnh, xổ mũi, ắc xì, ho, đau họng).

4. Biến chứng

Viêm màng não có thể gây ra một số biến chứng như: tụ mũ dưới màng cứng, áp xe não,  suy hô hấp và tử vong. Nếu không  được điều trị đúng phác đồ và kịp thời có thể gây di chứng lâu dài dù đã khỏi bệnh. Bệnh nhi sau khi hết bệnh có thể bị động kinh, yếu tay chân, đầu to… và nặng nhất là di chứng sống đời sống thực vật.

5. Điều trị

Bệnh viêm màng não là bệnh hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Bệnh viêm màng não có thể phân làm hai loại:

– Bệnh viêm màng não  do vi trùng (viêm màng não mủ)  bệnh nhân cần phải được  nhập viện sớm, điều trị kháng sinh mạnh, thời gian nằm viện ít nhất 10 ngày.

– Bệnh viêm màng não  do siêu vi trùng thì không cần thiết phải điều trị kháng sinh nhưng bệnh nhân vẫn được nhập viện và theo dõi tại bệnh viện từ 3 đến 5 ngày.

6. Cách phòng tránh

Đối với trẻ em, biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất là tiêm chủng vacxin ngừa Hib cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nhằm chống lại viêm màng não mủ do Hib cũng như các nhiễm trùng nặng do Hib khác.

Đối với người lớn, kháng sinh có thể giúp phòng ngừa viêm màng não đối với những người có tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân viêm màng não. Ngay cả nếu đã được phòng ngừa bằng kháng sinh, người có tiếp xúc với bệnh nhân viêm màng não cũng phải đến bệnh viện nếu bị sốt, đau họng, đau đầu, phát ban, cổ cứng. Ngoài ra, hiện nay đã có loại vaccine viêm màng não dành cho người lớn và việc tiêm vaccine cũng giúp phòng tránh bệnh.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/06/19/viem-mang-nao-benh-khong-chi-co-o-tre-em-2/feed/ 0
Nguyên nhân, cách phòng ngừa viêm não https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/24/nguyen-nhan-cach-phong-ngua-viem-nao/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/24/nguyen-nhan-cach-phong-ngua-viem-nao/#respond Wed, 24 Apr 2013 01:30:13 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9568 Viêm não là một chứng bệnh hiếm gặp, cứ khoảng 200.000 người mới có một người bị viêm não. Đặc biệt bệnh thường xảy ra ở trẻ em, người cao tuổi và những người bị suy giảm hệ miễn dịch (người bị HIV/AIDS hoặc ung thư). Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nếu không được điều trị kịp thời.

viem-nao-3

1. Nguyên nhân

Do viêm não có thể bị gây ra bởi nhiều mầm bệnh nên quá trình nhiễm bệnh có thể do nhiều con đường khác nhau. Nguyên nhân của viêm não thường gặp nhất là nhiễm virus. Trong số nhiều loại virus khác nhau gây viêm não, loại nguy hiểm nhất và thường gặp nhất là virus gây giộp da không đau (HSV). Đây là virus giống virus gây bệnh hecpet môi xung quanh miệng, nhưng khi tấn công vào não, nó có thể gây tử vong ở một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh và 78% ở những trẻ mới sinh. May thay, viêm não do HSV ít khi gặp.

Một số dạng của viêm não là do côn trùng lây nhiễm. Bệnh Lyme do bọ chét lây truyền cũng có thể dẫn đến viêm não: bệnh xảy ra khi bệnh Lyme kết hợp với bệnh dại có thể lây qua bọ chét và các động vật khác.

Muỗi cũng có thể là tác nhân truyền nhiều loại virus gây viêm não, trong đó có viêm não West Nile, viêm não St. Louis và viêm não Western Equine.

Các dạng nhẹ hơn của viêm não có thể theo sau hoặc đi kèm với bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, như sởi, quai bị, thủy đậu, rubella. Các virus như thủy đậu lây lan chủ yếu qua chất dịch từ mũi và họng, thường trong lúc ho hay hắt hơi.

Ít phổ biến hơn, viêm não có thể do nhiễm khuẩn, như viêm màng não do vi khuẩn, hoặc có thể kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh dại hay giang mai.

Các ký sinh như toxoplasmosis cũng có thể gây viêm não ở người có hệ miễn dịch yếu.

2. Phòng tránh

Viêm não bản thân nó không thể phòng ngừa được ngoại trừ các biện pháp phòng ngừa các bệnh lý có thể dẫn đến viêm não. Điều đó có nghĩa là thực hiện những bước để ngăn ngừa mụn rộp sinh dục. Nó cũng có nghĩa là đảm bảo rằng trẻ em được chủng ngừa chống lại virus có thể gây viêm não, như thủy đậu, sởi (rubeola), quai bị và sởi Đức (rubella).

Để tự bảo vệ mình và gia đình chống lại viêm não do muỗi cắn, trong suốt thời gian có thể xảy ra dịch bạn nên:

– Mặc quần áo bảo vệ.

– Dùng thuốc đuổi muỗi.

– Tránh muỗi.

– Ngăn không cho muỗi vào nhà. Lấp lại những lỗ ở cửa ra vào và cửa sổ.

– Giải phóng những khu vực nước tù đọng quanh nhà.

– Nuôi những động vật ăn muỗi, chẳng hạn như bỏ vào hồ cá những loài cá có thể ăn muỗi.

– Quan sát bên ngoài để phát hiện ra những dấu hiệu của nhiễm virus. Nếu bạn chú ý thấy có chim bị chết, hãy báo cho nhân viên y tế địa phương.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/24/nguyen-nhan-cach-phong-ngua-viem-nao/feed/ 0
Nguyên nhân, phân loại, cách phòng tránh và điều trị viêm lợi https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nguyen-nhan-phan-loai-cach-phong-tranh-va-dieu-tri-viem-loi/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nguyen-nhan-phan-loai-cach-phong-tranh-va-dieu-tri-viem-loi/#respond Tue, 23 Apr 2013 02:30:32 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9560 Bệnh viêm lợi là một trong những bệnh lý phổ biến ở vùng miệng, là một chứng bệnh viêm phát sinh ở tổ chức lợi chân răng. Bệnh thường ít được người bệnh quan tâm chú ý, chỉ tới khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng có chảy máu hay tiến triển thành viêm quanh răng bệnh nhân mới được chú ý đến.

rang mieng

1. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây viêm lợi là do vi khuẩn ở trong mảng bám hoặc cao răng tồn tại lâu trong miệng. Vi khuẩn mảng bám tồn tại càng lâu thì mức độ nghiêm trọng mà chúng có thể gây ra càng lớn. Theo nghĩa rộng, viêm lợi là do vi khuẩn phát triển, phá hủy dần các mô bao bọc bảo vệ răng.

Lợi của người bệnh bị sưng đỏ, dễ chảy máu, đặc biệt là khi chải răng, tổ chức chân răng lỏng, dễ chảy máu, kèm hôi miệng, người bệnh có cảm giác đau hoặc ngứa căng lợi răng.

2. Phân loại

Viêm lợi có 2 dạng chủ yếu:

– Viêm lợi cục bộ: chứng viêm này không gây quá đau đớn cho người bệnh nhưng rất dễ tái phát.

– Viêm cận răng: ảnh hưởng tới tất cả cấu trúc bảo vệ răng. Loại viêm này lan rộng và ăn sâu vào trong lợi khiến người bệnh đau đớn. Tuy nhiên một khi bệnh được chữa khỏi, khả năng tái phát là rất ít.

3. Phòng tránh

Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm lợi là vệ sinh răng tốt, bao gồm đánh răng và chải răng đều đặn và lấy cao răng định kỳ để ngăn ngừa tích tụ mảng bám và cao răng.

Hãy làm theo những gợi ý dưới đây để giữ cho lợi khoẻ mạnh:

– Chọn bàn chải đánh răng thích hợp.

– Mua kem đánh răng có fluor.

– Đánh răng 2 lần/ngày.

Đánh răng đúng cách.

– Góc bàn chải.

– Chải răng bằng chỉ tơ nha khoa hàng ngày.

Ngoài vệ sinh miệng hàng ngày, hãy đi khám răng ít nhất mỗi năm một lần để lấy cao răng và kiểm tra răng.

4. Điều trị

Tùy thuộc nguyên nhân thì ta có cách điều trị cụ thể cho từng trường hợp. Với viêm lợi viền đơn giản thì nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn trong mảng bám răng, và cao răng. Nên nguyên tắc điều trị là làm sạch bề mặt răng, loại bỏ nguyên nhân gây viêm tức là loại bỏ và kiểm soát mảng bám răng, cao răng và duy trì chế độ vệ sinh răng miệng tốt. Các liệu pháp điều trị bao gồm:

– Chăm sóc răng miệng tại nhà bằng cách ăn uống đủ chất và đánh răng, xỉa răng bằng chỉ đúng cách.

– Các biện pháp điều trị mà không cần phẫu thuật nhằm hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn gây hại.

– Ngoài ra, trong một vài trường hợp sử dụng một đơn kháng sinh là cần thiết hoặc phẫu thuật để nạo túi lợi hay tái tạo lợi.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nguyen-nhan-phan-loai-cach-phong-tranh-va-dieu-tri-viem-loi/feed/ 0
Những triệu chứng của bệnh viêm não https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nhung-trieu-chung-cua-benh-viem-nao/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nhung-trieu-chung-cua-benh-viem-nao/#respond Tue, 23 Apr 2013 01:30:31 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9562 Viêm não là một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh – tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Thuật ngữ “viêm não” thường được dùng để chỉ tình trạng viêm của não được gây ra bởi virus. Đây là một tình trạng bệnh lý nặng nề đe dọa tính mạng bệnh nhân.

nao bo 1

1. Phân loại viêm não

Viêm não có hai thể phân theo phương thức virus sử dụng gây nhiễm trùng ở hệ thần kinh trung ương:

– Viêm não tiên phát: viêm não này xuất hiện khi virus trực tiếp tấn công não và tủy sống (tủy gai). Thể viêm não này có thể xuất hiện vào bất cứ thời gian nào trong năm (viêm não tản phát: sporadic encephalitis) hoặc có thể xuất hiện theo mùa đôi khi thành dịch (viêm não dịch tễ: epidemic encephalitis).

– Viêm não thứ phát (viêm não sau nhiễm trùng (post-infectious encephalitis): hình thức viêm não này xuất hiện khi virus gây bệnh ở một số cơ quan khác bên ngoài hệ thần kinh trung ương và sau đó mới ảnh hưởng đến hệ này.

2. Triệu chứng

Hầu hết những người nhiễm virus viêm não chỉ nhẹ, các triệu chứng thường giống như cúm và bệnh thường không kéo dài. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể không có triệu chứng nào.

Những triệu chứng điển hình của viêm não có thể bao gồm: nhức đầu, khó chịu, trạng thái hôn mê, sốt, đau khớp.

Nếu như người bệnh bị thêm nhiễm trùng nặng có thể gây ra: nhầm lẫn và ảo giác, thay đổi tính cách, mắt nhìn đôi, động kinh, cơ yếu, mất cảm giác hoặc tê liệt trong một số lĩnh vực, chấn động, phát ban, mất ý thức.

Người bệnh cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm não. Ngoài ra, các điều kiện khác nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng tương tự và cũng cần phải được xem xét. Khẩn cấp khi các dấu hiệu và triệu chứng ở người bệnh có thể bao gồm: thay đổi mức độ của ý thức hoặc ảo giác, cơ yếu hoặc mất cảm giác, động kinh, rối loạn tâm thần.

Ở trẻ nhỏ, các dấu hiệu trên không điển hình và khó phát hiện tuy nhiên vẫn có một số dấu hiệu quan trọng giúp định hướng chẩn đoán. Các dấu hiệu này bao gồm: nôn mửa, thóp phồng (nếu còn thóp), khóc không thể dỗ nín hoặc khóc tăng lên khi trẻ được bồng lên hoặc làm thay đổi tư thế, gồng cứng người

Vì viêm não có thể xuất hiện sau hoặc đi kèm với các chứng nhiễm virus nên đôi khi có những triệu chứng đặc trưng của các bênh này trước khi có viêm não. Tuy vậy, viêm não thường xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước nào cả.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/04/23/nhung-trieu-chung-cua-benh-viem-nao/feed/ 0
Những phương pháp điều trị viêm đại tràng cho hiệu quả cao https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/06/nhung-phuong-phap-dieu-tri-viem-dai-trang-cho-hieu-qua-cao/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/06/nhung-phuong-phap-dieu-tri-viem-dai-trang-cho-hieu-qua-cao/#respond Wed, 06 Mar 2013 01:30:11 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9465 Viêm đại tràng là bệnh mãn tính, khó chữa khỏi dứt điểm và hay tái phát. Để điều trị hiệu quả bệnh viêm đại tràng cần phải lựa phương pháp phù hợp. Phương pháp điều trị viêm đại tràng có thể là dùng thuốc hoặc không dùng thuốc. Những trường hợp không đáp ứng tốt với thuốc hoặc có nguy cơ ung thư đại tràng nên điều trị bằng phẫu thuật.

1. Điều trị không dùng thuốc

Bệnh viêm đại tràng có thể điều trị có hiệu quả mà không cần dùng thuốc:

– Bệnh nhân cần phải sinh hoạt điều độ, chế độ ăn nhiều chất xơ đồng thời phải kiêng chất béo, chất kích thích, rượu bia và một số loại thuốc; kiêng các thức ăn sinh hơi nhiều như khoai lang, khoai mì; thức ăn và đồ uống gây kích thích: rượu, cà phê, thuốc lá, chocolate và các thức ăn gia vị: ớt cay, hạt tiêu…

– Hạn chế mỡ, tránh những thức ăn có hàm lượng dầu mỡ cao như món xào, rán, sốt; các thực phẩm có nhiều lactose như  sữa, nhiều đường như quả ngọt, mật ong, nhiều sorbitol.

– Làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Nghỉ hẳn khi có đợt tái phát.

Ăn uống đúng giờ giấc. Đại tiện đúng giờ giấc.

– Hạn chế ngồi nhiều một chỗ, tăng cường hoạt động thể lực, tránh các căng thẳng về thần kinh…

2. Điều trị dùng thuốc

Hiện nay, có nhiều thuốc kiểm soát tình trạng viêm đại tràng theo các cơ chế khác nhau. Những thuốc này có thể đáp ứng tốt với người này nhưng không đáp ứng tốt với người khác. Do đó, đôi khi bệnh nhân cần mất thời gian để tìm thuốc phù hợp. Ngoài ra, một số thuốc gây nhiều tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, do đó trước khi điều trị bệnh nhân cần thảo luận về bác sỹ về nguy cơ và lợi ích của phương pháp điều trị.

Điều trị viêm đại tràng tùy theo từng trường hợp mà bác sỹ sẽ chỉ định dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn (berberin, biseptol, ercefuryl…), chống nấm (nystatin), chống ký sinh trùng (flagyl, klion, fugacar…), chống miễn dịch (liệu pháp corticoid), giảm đau và chống co thắt (papaverin, no-spa, spasmaverine…), chống tiêu chảy, chống loạn khuẩn (smecta, antibio, bioflor, biolactyl…), tâm lý liệu pháp, thuốc an thần nếu cần.

Kết hợp với đó là dùng các men tiêu hóa sống để có kết quả tốt nhất. Các men tiêu hóa sống chỉnh là các chủng vi sinh vật có lợi, khi cộng sinh tại ruột non của con người, nó sản sinh ra một lượng emzim giúp tiêu hóa thức ăn, đồng thời nó cũng cạnh tranh môi trường sống của vi sinh vật có hại, giúp cơ thể chống lại và tiêu diệt vi sinh vật có hại. Chính vì vậy, men tiêu hóa sống thực sự cần thiết cho những người mắc bệnh viêm đại tràng.

3. Phẫu thuật

Nếu như chế độ ăn uống và lối sống đã thay đổi theo chiều hướng tích cực nhưng việc điều trị bằng thuốc hoặc việc sử dụng các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả với các triệu chứng viêm loét đại tràng, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ đại tràng cho bệnh nhân.

Phẫu thuật này sẽ cắt bỏ đoạn ruột có khối u và những vùng xung quanh bị nó xâm lấn. Tùy theo kết quả xét nghiệm tế bào để điều trị tia xạ, hóa chất hay miễn dịch kèm theo.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/06/nhung-phuong-phap-dieu-tri-viem-dai-trang-cho-hieu-qua-cao/feed/ 0
Những bài thuốc chữa ho hiệu quả trong dân gian https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/05/mot-so-thuc-pham-co-tac-dung-chua-ho/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/05/mot-so-thuc-pham-co-tac-dung-chua-ho/#respond Tue, 05 Mar 2013 01:30:28 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9550 Bạn thường bị những cơn ho kéo dài gây cho bạn không ít những mệt mỏi và khó chịu. Bên cạnh sử dụng thuốc bạn có thể lựa chọn một số loại thực phẩm để bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể nhưng cũng có tác dụng giảm ho, tiêu đàm giúp bạn nhanh khỏi bệnh.

Cây dâu tằm

Cây dâu tằm

Cây dâu tằm có tên khoa học là Morus alba albeae cho ta nhiều vị thuốc quý như tang bạch bì (vỏ rễ dâu đã cạo bỏ lớp vỏ ngoài, lấy phần xơ trắng), tang diệp (lá dâu bánh tẻ), tang chi(cành dâu), tang thầm (quả dâu chín đen), sâu dâu, nấm dâu, tang kí sinh (tầm gửi trên cây dâu) tang phiêu tiêu (tổ trứng bọ nhựa trên cây dâu).

Chữa ho lâu năm: 10g tang bạch bì, 10g vỏ rễ cây chanh khô, sắc uống mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi.

Chữa ho ra máu: lấy tang bạch bì 600g cho vào nước vo gạo ngâm trong 3 đêm. Tước nhỏ, cho vào 250g gạo nếp sao vàng, tán nhỏ, trộn đều. Sử dụng 16g mỗi ngày chia đều làm 2 phần.

– Chữa ho có đàm ở trẻ nhỏ : Lấy tang bạch bì 4g sắc với nước cho trẻ uống.

Rau húng chanh

Rau húng chanh thường được gọi là rau thơm lông hay rau thơm lùn. Rau húng chanh có lượng tinh dầu tự nhiên quý và mùi thơm dễ chịu như mùi của quả chanh. Loại tinh dầu này là một loại kháng sinh với nhiều loại vi khuẩn, tác dụng chữa bệnh của lá húng chanh chính la nhờ lượng tinh dầu này. Vì vậy, lá húng chanh có mặt trong nhiều bài thuốc dân gian để điều trị cảm cúm, ho, viêm họng và khản tiếng.

Bạn có thể lấy từ 7-9 lá húng chanh tươi, đem rửa sạch và ngâm với nước muối loãng để khử trùng. Vớt lá húng chanh ra, vẩy sạch nước hoặc để ráo, nhai kỹ, ngậm trong miệng rồi nuốt nước dần.

Cải cúc

Rau tần ô – Cải cúc, Cải tần ô, Rau cúc, Rau tần ô. Có tên khoa hoc là Chrysanthemum coronarium là loại rau chứa năng lượng protein, các axit amin, lysin, chất béo, chất xơ… và nhiều vitamin quan trọng. Theo y học cổ truyền, cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, the, mùi thơm, tính mát, được xem như một loại rau giúp ăn ngon, tiêu hoá tốt, trừ đờm, tán phong nhiệt.

Để chữa ho, bạn có thể lấy khoảng 6g lá cải cúc cắt nhỏ, cho vào bát, hấp cùng một ít đường trong nồi cơm để nước tiết ra. Nước cải cúc hấp được chia thành nhiều lần và cho trẻ uống trong ngày. Người ho lâu ngày nên ăn nhiều canh cải cúc để có thể bớt ho.

Cháo giải cảm : Lấy 200g rau cải cúc tươi, rửa sạch, làm ráo nước, cắt nhỏ; Vo sạch 100g gạo tẻ cho vào nồi, cho thêm vào 1 lít nước rồi đun cháo nhừ, cho rau cải vào, thêm gia vị, ăn nóng.

Ho do lạnh ở trẻ em: bạn dùng khoảng 6g cải cúc rửa sạch, cắt nhỏ, thêm ít mật ong hấp cách thủy cho ra nước để uống trong ngày, uống liên tục trong 3 – 5 ngày.

Cải củ

Cải củ hay còn gọi là rau lú bú có tên khoa học là Raphanus sativus là loại cây thảo sống hằng năm, được trồng khắp nơi ở nước ta có rễ củ trắng, có vị nồng cay, dài khoảng 40 cm dạng trụ tròn dài, chuỳ tròn hay cầu tròn. Củ cải có vị ngọt, hơi cay, đắng, tính bình, không độc, có tác dụng làm long đờm, trừ viêm, tiêu tích, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, tán phong tà, trừ lỵ, củ khô cũng làm long đờm. Hạt củ cải có vị cay ngọt, mùi thơm, tính bình; có tác dụng tiêu đờm, trừ hen suyễn,thông khí, lợi tiểu, nhuận tràng.

Để điều trị ho nhiều đờm, suyễn, tức ngực, khó thở: bạn lấy khoảng 10g củ cải, 10g hạt tía tô, 3g hạt cải, sao vàng cho đến khi có mùi thơm và tán nhỏ các vị trên, cho vào túi vải, cho thêm chừng 300ml nước, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/03/05/mot-so-thuc-pham-co-tac-dung-chua-ho/feed/ 0