Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Viêm dây thần kinh ngoại biên https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/17/viem-day-than-kinh-ngoai-bien/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/17/viem-day-than-kinh-ngoai-bien/#respond Sat, 17 Nov 2012 01:30:11 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9008  Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm tất cả các dây thần kinh không nằm trong não và tủy sống, chúng phân phối trên toàn bộ cơ thể, kể cả các dây thần kinh cảm giác và vận động. Khi hệ này bị suy yếu sẽ gây rối loạn quá trình trao đổi thông tin giữa não, da, cơ, mạch máu và cả nội tạng. Mỗi khi chân tay có triệu chứng tê mỏi, đau râm ran khó chịu nhất là vào ban đêm mùa lạnh, thời tiết thay đổi đó là căn bệnh viêm thần kinh ngoại biên.

1. Dấu hiệu và triệu chứng

Các dấu hiệu của bệnh khởi phát nhẹ nhàng, từ từ nhưng về sau nó trở nên dai dẳng và gần như không thể chịu đựng nổi. Tùy vào dây thần kinh bị ảnh hưởng, có thể bao gồm các dấu hiệu sau:

– Cảm giác đau tại điểm hoặc vùng có dây thần kinh đau, tê bì hay có cảm giác kiến bò, về sau cảm giác này lan khắp cơ thể.

– Cảm giác ở các đầu chi giảm dần, có khi mất hẳn, giảm khả năng cảm nhận thay đổi nhiệt độ đặc biệt là ở bàn chân và ngón chân.

– Khó vận động, cơ bắp yếu, cổ tay hoặc cổ chân bại, liệt, phản xạ gân yếu hoặc mất đi, da có cảm giác lạnh, nhiều mồ hôi hoặc không có mồ hôi.

– Cảm giác ngứa ran hoặc nóng, có khi buốt, đâm đau và tồi tệ hơn vào ban đêm.

– Cực kỳ nhạy cảm đối với các tiếp xúc nhẹ nhất ở một số người kèm đau thần kinh tự chủ.

Nếu dây thần kinh vận động bị ảnh hưởng, người bệnh có thể bị yếu hoặc liệt các cơ do dây thần kinh đó kiểm soát. Còn nếu tổn thương xảy ra ở các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự động, bệnh nhân có thể bị rối loạn đại tiểu tiện, giảm tiết mồ hôi hoặc liệt dương, tụt huyết áp khi đứng gây choáng, ngất.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm dây thần kinh ngoại biên do mắc bệnh tiểu đường, có chỉ số đường huyết cao trên mức cho phép. Ít nhất một nửa số bệnh nhân bị tiểu đường phát triển thành một số bệnh thần kinh. Bệnh thường xảy ra ở các bệnh nhân mà việc kiểm soát lượng đường huyết không tốt hoặc mang bệnh tiểu đường trên 25 năm.

Tổn thương ở một dây thần kinh có thể do chấn thương hoặc chèn ép ở người bị bó bột hoặc phải dùng nạng lâu ngày, ở lâu trong một tư thế không tự nhiên như đánh máy tính, hoặc có khối u ở xương.

Ngoài ra có những nguyên nhân khác bao gồm người nghiện rượu, người nhiễm HIV/AIDS, một số bệnh di truyền, nhiễm bột, thiếu vitamin (B1, B6, B12), các bệnh lý (như bệnh tự miễn, bệnh gan, bệnh thận và nhược giáp), tiếp xúc với một số thuốc và chất độc nhất là thuốc điều trị ung thư (hóa trị) và người bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus (bệnh Lyme, bệnh Zonam Epstein-Barr, viêm gan C…).

3. Xét nghiệm và chẩn đoán

Bệnh thần kinh ngoại biên không phải là một bệnh duy nhất mà là một triệu chứng với nhiều nguyên nhân, vì vậy khó chẩn đoán. Để chẩn đoán đúng và tìm ra nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ cần có kinh nghiệm điều trị bệnh thần kinh và quá trình khám lâm sàng như sau:

– Khám bệnh bao gồm hỏi bệnh sử, khám thực thể và khám thần kinh để kiểm tra phản xạ gân xương, sức mạnh của cơ bắp và giai điệu, khả năng cảm giác và điều phối động tác.

– Xét nghiệm máu để đánh giá nồng độ vitamin B12, phân tích nước tiểu, đặc biệt là xét nghiệm chức năng tuyến giáp và điện cơ. Nếu điều trị đúng thì bác sĩ sẽ tìm ra được căn nguyên gây ra bệnh và sửa chữa tổn thương dây thần kinh kịp thời. Có như vậy mới giảm nhẹ được triệu chứng cho bệnh nhân.

4. Điều trị

Mục tiêu điều trị là làm giảm các triệu chứng đau đớn của bệnh nhân. Nguyên tắc điều trị như sau:

– Điều trị căn nguyên: Điều trị tiểu đường, bổ sung vitamin, giảm chèn ép dây thần kinh, điều trị các rối loạn tự miễn, ngừng tiếp xúc với các chất hoặc thuốc gây độc.

– Sử dụng thuốc: có tác dụng làm giảm triệu chứng, bao gồm thuốc giảm đau, thuốc chống co giật, cao dán lidocain và thuốc chống trầm cảm.

– Sử dụng các liệu pháp: Kích thích điện dây thần kinh qua da (TENS), phản hồi sinh học, châm cứu, thôi miên, các kỹ thuật thư giãn.

5. Phòng bệnh

– Điều trị kịp thời những chứng bệnh khác làm suy yếu dây thần kinh ngoại biên. Đối với người bị tiểu đường cần kiểm soát lượng đường trong máu hoặc nói chuyện với bác sĩ về phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả.

Ăn uống lành mạnh giảm thức ăn nhiều đường như bánh kẹo, tăng cường các loại rau xanh hoa trái, các thực phẩm giàu vitamin B12…

– Tránh những động tác lặp đi lặp lại, tư thế bó buộc và hóa chất độc, khói thuốc lá, thói quen uống nhiều rượu…

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/17/viem-day-than-kinh-ngoai-bien/feed/ 0
Chứng viêm đau dây thần kinh số VII https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/16/viem-day-than-kinh-so-vii/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/16/viem-day-than-kinh-so-vii/#respond Fri, 16 Nov 2012 03:30:08 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8994 Liệt nửa mặt hay còn gọi là bệnh Bell’s Palsy – bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm dây thần kinh trung ương số VII, chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ mặt, các tuyến nước bọt và tuyến lệ. Bệnh ít nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm cho bệnh nhân đau khổ trong một thời gian dài. Bệnh xảy ra khi dây thần kinh điều khiển các cơ mặt bị viêm và bị chèn ép.

Liệt nửa mặt thường gặp ở mọi giới và ở nhiều lứa tuổi, với nhiều biểu hiện khác nhau. Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 40.000 người mắc chứng liệt Bell. Tuy mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng ít gặp ở người dưới 15 và trên 60 tuổi.

1. Biểu hiện của bệnh

Dân gian thường dùng từ “méo mặt” để chỉ chứng liệt nửa mặt với nhiều biểu hiện khác nhau, cụ thể là:

– Có thể phát hiện triệu chứng liệt nửa mặt qua hoạt động vệ sinh buổi sáng như khó chải răng, khó súc miệng, khó ăn sáng… Biểu hiện rõ nét nhất là mặt mất cân xứng: bên liệt trông như mặt nạ, các nếp tự nhiên như nếp nhăn, rãnh mũi má bị mờ hoặc mất, miệng và nhân trung méo về bên lành.

– Không nhắm kín được mắt ở bên liệt hay mắt mở lớn cả khi ngủ, không huýt sáo, thổi hay chúm môi được.

– Khô mắt do không tiết nước mắt hoặc tăng tiết nước mắt làm nước mắt chảy giàn giụa, nhất là trong hoặc ngay sau bữa ăn.

– Khó nói và đôi khi khó ăn uống.

– Có thể có rối loạn vị giác (cảm giác nếm) ở 2/3 trước của lưỡi và rối loạn thính giác (nghe kém).

– Nét mặt mất sự linh hoạt, miệng há với môi vêu ra và nước bọt chảy ra.

– Có thể bị ù tai, tê nửa mặt và mỏi chân tay bên đối diện (đối diện với nửa mặt bị liệt).

2. Nguyên nhân của bệnh

Tổn thương dây thần kinh số 7 gây chứng bệnh liệt nửa mặt có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

– Do u não (u ở cầu não, góc cầu tiểu não, nền sọ) hoặc biến chứng thần kinh của u vòm họng.

– Do viêm nhiễm: Những viêm nhiễm vùng mang tai, dưới hàm, biến chứng của viêm tai và tuyến mang tai, tai biến mạch máu não, viêm màng não (nhất là do lao), viêm xương đá, viêm rễ dây thần kinh.

– Do sang chấn: do chấn thương gây vỡ nền sọ, đụng dập gãy rạn nứt xương đá gây chèn ép dây thần kinh.

– Có thể là hậu quả của các phẫu thuật ở tai giữa, lấy bỏ các u tuyến mang tai, những phẫu thuật ở khớp thái dương hàm.

– Do gặp lạnh: thường gặp với bệnh cảnh đột ngột và sau khi tiếp xúc với trời lạnh.

Các đối tượng nguy cơ cao dễ bị liệt dây thần kinh mặt là: người đang bị cảm cúm, phụ nữ có thai, bệnh nhân tiểu đường, người bị suy giảm miễn dịch như đang điều trị tia xạ, dùng thuốc corticosteroid, người nhiễm HIV/AIDS…

3. Điều trị bệnh

70-80% trường hợp mắc bệnh thường tự khỏi sau khoảng 1-3 tháng. Tuy nhiên, người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám và điều trị triệt để nguyên nhân gây bệnh với nguyên tắc điều trị càng sớm càng tốt.

Điều trị nội khoa:

Giữ mặt cho ấm; uống vitamin B1 liều cao: 0,025g-10 ống/ ngày, dài ngày; uống kháng sinh ampicilin 1-2 g/ngày hoặc kháng viêm prednisolone, hydrocortancyl. Trong trường hợp nặng phải thường xuyên nhỏ mắt bằng dung dịch chloramphenicol.

Vật lý trị liệu:

– Dùng phương pháp chườm nóng có tác dụng làm giảm đau, giảm co thắt bắp cơ. Có thể dùng dòng điện nóng galvanie.

– Phối hợp tập vận động xoa bóp cơ mặt hằng ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 4-5 phút. Xoa từ cằm lên trán nhằm tăng cường tuần hoàn chống sự co cứng cơ mặt.

– Kết hợp châm cứu bên liệt các huyệt giáp xa, địa thương, thảo đường, có thể châm thêm các huyệt ấn đường, nghinh hương, hợp cốc. Cũng có thể châm thêm các huyệt trên ở bên lành.

Trong trường hợp nặng dấn đến co cứng nửa mặt cần chuyển sang phẫu thuật.

4. Chế độ sinh hoạt và cách phòng tránh

– Cần tránh bị lạnh khi đi tàu xe và nên đóng cửa sổ khi ngủ để tránh gió lùa. Người già ban đêm không nên ra ngoài đi tiểu. Vào mùa nóng, không nên để quạt, máy điều hòa thổi thẳng vào mặt khi ngủ.

– Nếu mắt khô, mỏi cần nhỏ thuốc mỗi giờ vào ban ngày và tra thuốc mỡ vào mắt ban đêm, tránh tổn thương giác mạc, đeo kính khi ra trường để tránh nhiễm khuẩn.

– Không lạm dụng thuốc corticosteroid trong điều trị các bệnh cơ xương khớp.

– Nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách: tập thể dục thường xuyên điều độ; ăn uống đủ chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây chín, uống nước cam, nước chanh hoặc uống bổ sung vitamin C tổng hợp.

– Khi bị liệt mặt, cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được chẩn đoán và điều trị sớm.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/16/viem-day-than-kinh-so-vii/feed/ 0
Chứng viêm đau dây thần kinh số V https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/viem-dau-day-than-kinh-so-v/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/viem-dau-day-than-kinh-so-v/#respond Thu, 15 Nov 2012 02:30:53 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8993 Dây V là dây thần kinh sọ lớn nhất trong 12 đôi dây thần kinh sọ não, ngoài vai trò vận động các cơ nhai nó còn có nhiệm vụ chi phối cảm giác ở mặt. Đau thần kinh V với những triệu chứng đau nhói từng cơn ở vùng mặt là bệnh lý khá phổ biến. Mặc dù diễn tiến bệnh không gây tử vong, nhưng mức độ trầm trọng của bệnh là nỗi khủng khiếp với con người và đã có bệnh nhân tự vẫn vì không chịu được cơn đau.

Đau thần kinh V thường xảy ra ở người trưởng thành trên 50 tuổi, nữ nhiều hơn nam. Tỉ lệ đau thần kinh V theo đa số các thống kê chiếm khoảng 0,04% – 0,05%, tỷ lệ mắc mới khoảng 20 ca/100.000 dân/năm và nó chiếm tỷ lệ cao nhất trong những trường hợp đau không do răng.

1. Nguyên nhân

Đau dây V được chia làm hai loại: vô căn (không rõ căn nguyên) và triệu chứng (có nguyên nhân) nhưng dạng vô căn chiếm chủ yếu.

Hiện nay, với các phương pháp kỹ thuật hiện đại như chụp cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não (MRI), các nhà y học đã bước đầu chẩn đoán được nguyên nhân sinh bệnh có thể là do:

– Có sự chèn ép của động mạch tiểu não vào ngay chỗ xuất lộ của dây V ra khỏi thân não, chiếm tỷ lệ khoảng 75%.

– Chấn thương, nhiễm trùng, có u lành ở trong não, hoặc thấy có bệnh mảng xơ rải rác, những trường hợp này chiếm 2-4% (multiple sclerosis).

– Các khối u nằm ở vùng góc cầu – tiểu não và các vùng lân cận của góc cầu – tiểu não đôi khi cũng có liên quan đến đau dây thần kinh số V như: u màng não (mengingroma), u nang thượng bì (epidermoid cyst), u tuyến yên (pituitaryadenoma), u ác tính di căn (carcinoma), túi phình động mạch (aneurysm). Có từ 5-8 % bệnh nhân đau dây V là do các loại u này.

– Tác giả Nashold tin rằng cơn đau điển hình của dây V tạo ra từ một ổ động kinh cục bộ có liên quan đến rối loạn của trung não.

2. Triệu chứng

Đau dây thần kinh V đặc trưng bởi các cơn đau ngắn, đột ngột, cảm giác đau dữ dội như điện giật hay dao đâm, đau chói, chỉ đau một bên mặt (95% trường hợp), bên phải hay gặp nhiều gấp 5 lần bên trái, thường gặp là hàm dưới, má, gò má, môi. Cơn đau có thể xuất hiện tự phát hay do kích thích như khi sờ nhẹ vào một điểm nào đó trên da mặt hay cằm, khi nhai hoặc gặp gió lạnh, khi rửa mặt, cạo râu…

Đau có thể làm bệnh nhân không dám ăn uống hay nói chuyện. Số lượng cơn đau có thể thay đổi từ ít hơn 1 cơn/ngày đến hàng chục cơn/ngày. Các đợt đau có thể kéo dài vài tuần, vài tháng xen vào là những đợt hoàn toàn không triệu chứng.

Tuy nhiên những kích thích mạnh như nắn bóp hay nhiệt không tạo ra cơn đau. Bệnh nhân có thể chỉ ra vị trí đau một cách khá rõ ràng.

Đa số các bệnh nhân đau dây thần kinh V khi khám lâm sàng là hoàn toàn bình thường. Ngoài cơn đau bệnh nhân không có cảm giác tê bì hay kiến bò vùng đau, không có các tổn thương khác kèm theo.

Trong những trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra từng cụm trên giai đoạn vài giờ. Trong thời gian này, người bệnh gần như bị đau liên tục.

3. Điều trị

Điều trị đau thần kinh V bao gồm điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng.

– Điều trị nguyên nhân: Phẫu thuật giải áp thần kinh V là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất và mang lại một kết quả khả quan. Tuy nhiên do đây là một phẫu thuật xâm lấn và có nguy cơ tử vong nên lựa chọn phương pháp này là một vấn đề cần xem xét cẩn trọng.

– Điều trị triệu chứng: Việc ngăn chặn dẫn truyền thần kinh có thể bằng thuốc (điều trị nội khoa) hoặc bằng cách phá hủy thần kinh V (điều trị ngoại khoa).

 Điều trị nội khoa

Trong 70% các trường hợp, điều trị nội khoa thường có hiệu quả. Các loại thuốc thường dùng nhất là carbamazepine. Nếu không đáp ứng điều trị có thể dùng các loại sau clonazepam (rivotril), phenytoine (dihydan), gabapentin (neurontin), amitriptyline, hoặc có thể dùng baclofen trong trường hợp không dung nạp với carbamazepine. Tuy nhiên, tất cả các loại thuốc này đều có chỉ định và chống chỉ định cũng như các tác dụng không mong muốn trên từng bệnh nhân. Do đó phải uống thuốc theo đơn và có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.

 Điều trị ngoại khoa

30% không thể điều trị nội khoa do không hiệu quả hay do  tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, 50% bệnh nhân lúc đầu đáp ứng với điều trị nội về sau điều trị nội không còn hiệu quả. Những trường hợp này cần được điều trị ngoại khoa.

Có nhiều kỹ thuật được áp dụng và đặc biệt là kỹ thuật “đông nhiệt” hạch Gasser, cắt chọn lọc những sợi thần kinh sau hạch Gasser, phẫu thuật giải phóng nếu có dấu hiệu chèn ép dây V trên phim cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/viem-dau-day-than-kinh-so-v/feed/ 0
Về bệnh đau dây thần kinh tọa https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-toa/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-toa/#respond Wed, 14 Nov 2012 02:30:57 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8986 Thần kinh tọa (còn gọi là thần kinh hông to) là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể, nó xuất phát từ đám rối thần kinh thắt lưng cùng, sau đó chạy ra vùng mông theo mặt sau đùi xuống mặt sau cẳng chân đến gót chân, bàn chân. Đau thần kinh tọa là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng, thường gặp ở nam nhiều hơn nữ và thường ở lứa tuổi 30-50. Đau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95%, còn lại là do tổn thương dây và đám rối. Bệnh không gây thiệt hại lớn về tính mạng nhưng làm cho người bệnh luôn có cảm giác đau, vận động khó, cản trở sinh hoạt hằng ngày gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả lao động.

1. Triệu chứng

Bệnh có những biểu hiện rất khác nhau tùy vào nguyên nhân nhưng nhìn chung có những triệu chứng sau:

– Đau tự nhiên thường hay gặp nhất là xuất phát từ thắt lưng và lan xuống dưới chân, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay xuống tận bàn chân.

– Trong trường hợp dây thần kinh thắt lưng (L5) bị tổn thương: đau lan từ thắt lưng xuống mông ra mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân rồi đến ngón chân cái.

– Trong trường hợp dây thần kinh thắt lưng cùng (S1) bị tổn thương: đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân, bờ ngoài bàn chân đến ngón chân út.

Đau thường xảy ra liên tục đôi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm hay hết đau khi nằm… Cường độ đau rất thay đổi từ đau âm ỉ cho tới đau dữ dội không chịu được, đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu tiện.

2. Nguyên nhân

Các nguyên nhân chính gây đau dây thần kinh tọa chủ yếu do 2 nhóm:

Nhóm nguyên nhân toàn thân

Viêm dây thần kinh tọa do tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là: cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu…

Nhóm nguyên nhân tại chỗ

Thoát vị đĩa đệm: Là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm khoảng 80%. Ở người trẻ tuổi, thường có kèm theo những dị dạng như thắt lưng trên đốt cùng, cùng hoá đốt thắt lưng, gai đôi. Ở người già thường có liên quan tới thay đổi hình dạng đĩa đệm, thay đổi các cấu tạo dây chằng.

– Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng: Thường là mạn tính đưa đến tổn thương thoái hóa xương sống như loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống…

– Trượt cột sống: Có thể xảy ra sau một thời gian dài đi ô tô, mô tô qua quãng đường dài khó đi, đường mấp mô, có nhiều ổ trâu… Qua phim chụp X-quang cột sống ở tư thế chếch 3/4 có hình ảnh gãy khớp nhỏ (gãy cổ chó), qua phim chụp tư thế trông nghiêng thấy hình khối L chạy ra trước còn khối S lùi ra sau, thường đi kèm với thoái hoá cột sống, tổn thương các rễ thần kinh (hay gặp L5), hẹp ống sống thắt lưng.

– Bệnh lý khác về cột sống: như viêm đốt sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương cột sống, nhiễm trùng cột sống…

– Các khối u: u màng tủy, u đốt sống, u thần kinh, u lympho, u đa tủy xương…

– Các yếu tố làm dễ đó là: người mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, gò bó, rung xóc, chấn thương, các động tác thay đổi tư thế đột ngột… Ngoài ra, yếu tố tâm lý cũng đóng vai trò nhất định thúc đẩy xuất hiện và tái phát bệnh thần kinh tọa.

3. Điều trị

Đau thần kinh tọa là một bệnh lý tiến triển, vì vậy cần kết hợp điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cùng với chế độ nghỉ ngơi thích hợp.

– Chế độ nghỉ ngơi: áp dụng với bệnh nhân trong cơn đau cấp hoặc đợt cấp của bệnh, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường và bất động, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh.

– Điều trị nội khoa: Thuốc giảm đau như Aspirine, kháng viêm không steroide. Thuốc giãn cơ như Myolastan, thuốc an thần như seduxen, xanax… Đặc biệt vitamine nhóm B liều cao kết hợp với axit folic có tác dụng rất tốt.

– Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật được chỉ định khi điều trị nội khoa không đỡ sau 6 tháng; hoặc có biến chứng liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn; bệnh nhân đau dữ dội, đau tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động.

– Vật lý trị liệu: kéo giãn cột sống, nắn cột sống, thể dục trị liệu, hồng ngoại, sóng ngắn, đắp sáp nến…

4. Phòng bệnh

– Tránh khiêng vác vật nặng, khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối, đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, gồm cả những bài tập co giãn nhẹ để tăng sức mạnh và sự dẻo dai cho cột sống.

– Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng của cột sống. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.

– Giường ngủ phải phẳng, kê đầu bằng một chiếc gối mềm, khi nằm nghiêng phải có một chiếc gối ở giữa hai chân. Hạn chế mang giày cao gót, nên chọn giày đế thấp, đúng cỡ, người mang cảm thấy thoải mái, dễ chịu.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-toa/feed/ 0
Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị đau dây thần kinh liên sườn https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-lien-suon/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-lien-suon/#respond Wed, 14 Nov 2012 01:30:53 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8988 Đau dây thần kinh liên sườn là một bệnh lý thường gặp mà dân gian thường gọi là đau ngực, tức ngực, đau mạng sườn. Đau dây thần kinh liên sườn là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn và là biểu hiện của nhiều loại bệnh khác nhau có hoặc không có nguyên nhân.

Thần kinh liên sườn là các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1 – D12 chạy dọc theo bờ dưới của các xương sườn cùng với động mạch, tĩnh mạch liên sườn trong bó mạch thần kinh liên sườn. Sau khi qua lỗ ghép rễ thần kinh chia thành hai nhánh: nhánh trước (vận động) điều khiển sự co giãn của các cơ liên sườn trong động tác hô hấp và các cử động khác, nhánh sau (cảm giác) nhận cảm giác của da và các cơ quan bộ phận trong  lồng ngực tương ứng.

1. Nguyên nhân gây bệnh

Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát

Nguyên nhân gây bệnh không rõ ràng, có thể là do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Bệnh nhân đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi. Da và các cơ quan vùng đau không có biểu hiện tổn thương.

Đau dây thần kinh liên sườn thứ phát

+ Do bệnh lý tổn thương ở đốt sống: thoái hóa cột sống, lao cột sống hoặc ung thư cột sống.

+ Do bệnh lý tổn thương tủy sống:  u rễ thần kinh, u ngoại tủy.

+ Do chấn thương cột sống: gây nên gãy cột sống, trật cột sống… chèn ép lên dây thần kinh gây đau.

+ Do nhiễm khuẩn: như cúm, lao, thấp khớp mà thường gặp nhất là bị nhiễm vi-rút  Herpes Simplex gây nên bệnh Zona thần kinh, mà dân gian thường gọi là bệnh giời leo. Bệnh này hay xảy ra ở những người bị nhiễm Herpes Simplex có cơ địa yếu, tiểu đường, lao phổi hay đang sử dụng thuốc kháng viêm corticoide.

Ngoài các nguyên nhân gây bệnh kể trên, đau dây thần kinh liên sườn còn do các bệnh bên trong (phổi, màng phổi, tim, gan) và một số nguyên nhân khác như đái tháo đường, nhiễm độc một số kim loại như chì, viêm đa dây thần kinh…

2. Biểu hiện của bệnh

Đây là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn. Bệnh thường hay nhầm với các cơn đau tức ngực thông thường nên cần chú ý một số biểu hiện sau:

– Đau ngực: đau từ ngoại vi (vùng ngực, xương ức) trở vào cột sống, cảm giác này tăng khi ho, hắt hơi hay thay đổi tư thế. Người bệnh thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải, có thể có điểm đau và hiện tượng tăng cảm giác ở vùng đau khi bác sĩ khám.

– Đau do zona liên sườn: Là thể hay gặp nhất, biểu hiện ban đầu là đau ngực 3-4 ngày, thường thấy một bên và có cảm giác bỏng rát ở người trẻ, đau nhiều ở người già. Người bệnh cảm thấy mệt, sốt nhẹ, đau hạch nách, dừng lại ở giữa, sau đó phát ban đỏ, mụn nước ở vùng da có dây thần kinh liên sườn đi qua. Mụn nước dịch trong và màu hơi tím, sau 2-3 ngày hóa mủ, đóng vảy khô và bong sau 10 ngày. Cuối cùng xuất hiện ban da hình dãy từ cột sống tới xương ức.

3. Điều trị

Ngày nay, y học đã tìm ra phương pháp chữa trị và việc thực hiện khá dễ dàng. Tuy nhiên bệnh cũng có thể tái phát nhiều lần, vì vậy cần dựa vào nguyên nhân gây bệnh để có phác đồ điều trị thích hợp.

– Giảm đau: thông thường dùng các loại thuốc như paracetamol, diclofenac… uống ngày 2-3 lần. Cần thận trọng với những người có tiền sử dị ứng với các loại kháng sinh này.

– Điều trị đau thần kinh: thường dùng nhóm gabapentin, có tác dụng chống co giật, giảm đau, đôi khi xuất hiện tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, choáng váng…

– Thuốc giãn cơ vân: thường dùng là myonal, mydocalm… có tác dụng giảm đau, giảm co rút vùng sườn bị tổn thương, giãn cơ.

– Vitamin nhóm B liều cao: chủ yếu là B1, B6, B12 giúp chuyển hóa các tế bào thần kinh và khôi phục tế bào bị tổn thương, tuy nhiên không nên lạm dụng chúng.

Đối với zona liên sườn, nên cho người bệnh bôi acyclovir (vacrax) mỗi ngày 2-3 lần vào dải mụn nước. Có thể dùng thêm các thuốc giảm đau, nếu cần cho thêm một ít thuốc an thần.

Cần kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý như ăn uống đầy đủ chất đạm, đường, béo, hoa quả chín…

4. Phòng bệnh

– Cần điều trị dứt điểm các bệnh nhiễm khuẩn, chống loãng xương, tránh chấn thương và không lạm dụng thuốc corticoid.

– Phát hiện sớm biểu hiện của bệnh đau dây thần kinh liên sườn và các chứng đau của bệnh tim, phổi, bệnh nhiễm khuẩn. Khi có biểu hiện đau tức ngực, đau mạng sườn cần đến ngay bác sĩ để được khám và xác định nguyên nhân.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/14/dau-day-than-kinh-lien-suon/feed/ 0