Sức khỏe & Y tế https://meyeucon.org/suckhoe Just another net.meyeucon.org site Wed, 30 Nov 2016 16:16:39 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Những điều cần biết để phát hiện sớm bệnh đái tháo đường https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/12/nhung-dieu-can-biet-de-phat-hien-som-benh-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/12/nhung-dieu-can-biet-de-phat-hien-som-benh-dai-thao-duong/#respond Sat, 12 Jan 2013 03:30:09 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9384 Đái tháo đường thường gặp ở những người béo phì và ít hoạt động, tỷ lệ mắc bệnh ngày một tăng cao do người dân ít có hiểu biết về căn bệnh này, phần lớn người bệnh đều phát hiện và đến điều trị muộn sau khi các triệu chứng xuất hiện rõ nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn.


Đái tháo đường là một bệnh mạn tính do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu quả gây ra bởi nguyên nhân mắc phải hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Đái tháo đường thường gặp ở những người béo phì và ít hoạt động, tỷ lệ mắc bệnh ngày một tăng cao do người dân ít có hiểu biết về căn bệnh này, phần lớn người bệnh đều phát hiện và đến điều trị muộn sau khi các triệu chứng xuất hiện rõ nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để hạn chế các biến chứng xấu có thể xảy ra thì các bạn cần biết về các triệu chứng sớm thường gặp để có thể phát hiện bệnh sớm hơn:

– Uống nhiều nước: người mắc bệnh tiểu đường thường có cảm giác khát nước, uống liên tục nhưng vẫn không hết khát.

– Đi tiểu thường xuyên: Những người bị bệnh tiểu đường có thể đi tiểu nhiều tới 20 lần một ngày, lượng nước tiểu có thể 3-4 lít/ 24h, nước tiểu trong, khi khô để lại những váng tráng. Vì khi bạn có thêm glucose trong máu do bệnh tiểu đường gây ra thì thận của bạn phải làm việc thêm giờ để giải phóng nó, làm cho bạn đi tiểu thường xuyên hơn.

– Ăn nhiều hơn bình thường: do không đủ insulin để chuyển hóa đường cho cơ thể nên làm cho các cơ quan trong cơ thể không có đủ năng lượng, điều này khiến bạn đói và ăn nhiều hơn bình thường.

– Giảm cân: mặc dù bạn ăn rất nhiều nhưng vẫn giảm cân nhanh chóng, vì cơ thể không có khả năng tiêu thụ đường (glucose), nên sẽ sử dụng nhiên liệu thay thế được lưu trữ trong cơ và chất béo. Năng lượng bị mất là glucose dư thừa được bài tiết vào trong nước tiểu.

– Mệt mỏi và dễ cáu gắt: vì cơ thể thiếu đường làm cho các cơ quan trong cơ thể mệt mỏi, không muốn hoạt động.

– Mờ mắt: những người mắc bệnh tiểu đường thường mờ mắt, nhìn không rõ.

– Chậm hồi phục khi bị thương: người bệnh thường bị các vết thương lở loét, dễ nhiễm trùng và các vết thương này cũng lâu lành hơn so với bình thường.

Nếu bạn có một trong các triệu chứng nghi ngờ mình mắc bệnh thì nên đi khám và điều trị sớm, tránh các biến chứng xấu. Nhưng trên thực tế thì có những bệnh nhân không có triệu chứng trên mà chỉ phát hiện ra bệnh sau khi làm xét nghiệm, vì vậy tốt nhất bạn nên đi khám sức khỏe định kì để đảm bảo cho mình có một sức khỏe tốt.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2013/01/12/nhung-dieu-can-biet-de-phat-hien-som-benh-dai-thao-duong/feed/ 0
Đái tháo đường ở trẻ em https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/23/dai-thao-duong-o-tre-em/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/23/dai-thao-duong-o-tre-em/#respond Fri, 23 Nov 2012 02:30:49 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9072 Đái tháo đường(ĐTĐ)  là căn bệnh nguy hiểm không chỉ đối với người lớn, giờ đây trẻ em bị ĐTĐ ngày càng tăng về số lượng, nặng về hậu quả và biến chứng. Bài viết này sẽ giúp cho các bậc cha mẹ hiểu rõ hơn về ĐTĐ trẻ em, nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa.

1. Các thể ĐTĐ

ĐTĐ tuýp 1 liên quan đến tự miễn.

ĐTĐ tuýp 2 liên quan đến di truyền và môi trường trong đó sự ăn uống quá độ làm gia tăng đường huyết, kích thích tế bào tụy tăng tiết insuline gây mập phì do các tế bào của cơ thể đón nhận nhiều insuline và sử dụng nhiều đường để tạo năng lượng và dự trữ chất béo. Khi tế bào tụy mất đáp ứng với những kích thích gây nên do tăng đường huyết, tế bào mất khả năng sử dụng glucose.

Trước đây, ĐTĐ tuýp 1 là loại thường gặp ở trẻ em (chiếm 90% – 95% trẻ dưới 16 tuổi), nhưng trong những năm gần đây, tỷ lệ ĐTĐ tuýp 2 ở trẻ em tăng một cách đáng báo động có liên quan đến béo phì trẻ em.

2. Nguyên nhân

• Do yếu tố di truyền: trong gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ, hoặc do người mẹ bị ĐTĐ thai nghén.

• Béo phì ở trẻ: là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh đái tháo đường ở trẻ và nguy hiểm hơn, đặc biệt là ĐTĐ tuýp 2.

• Thừa dinh dưỡng: kinh tế đất nước ngày càng phát triển, số con trong mỗi gia đình ít hơn tạo điều kiện để bố mẹ quan tâm chăm sóc con cái hơn. Đặc biệt là ở các gia đình khá giả (ở thành phố), trẻ được cho ăn nhiều chất béo, nhiều đường, các thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp,…dẫn đến dư năng lượng, kết hợp với ít hoạt động thể lực (suốt ngày ngồi trong nhà xem tivi, chơi đồ chơi, không tập thể dục) tạo điều kiện cho sự xuất hiện của béo phì và ĐTĐ ở trẻ em.

3. Dấu hiệu nhận biết sớm ĐTĐ ở trẻ em

Các triệu chứng chính của ĐTĐ trẻ em cơ bản cũng giống như người lớn, khi thấy trẻ có các dấu hiệu sau bố mẹ hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được tư vấn.

• Khát nước nhiều, uống nước liên tục.

• Đi tiểu thường xuyên (hãy để ý xem trẻ có thường xuyên dậy để đi tiểu vào ban đêm không)

• Nhanh đói bụng dù trẻ được ăn nhiều

• Sụt cân

• Nhìn mờ

• Mệt mỏi, khó tập trung suy nghĩ, đau đầu.

• Nôn mửa, có thể đau bụng

4. Chế độ ăn

Chế độ ăn của trẻ bị ĐTĐ không nên kiểm soát chặt chẽ như người lớn, vì cơ thể trẻ đang phát triển cần ăn đủ chất, đảm bảo phát triển, tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì và vị thành niên, nhưng phải luôn kiểm soát đường máu ở mức ổn định.

Các bác sĩ đã khuyến cáo, bố mẹ cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề dinh dưỡng và việc tập thể dục của trẻ. Một khi trẻ có nguy cơ béo phì (trẻ béo ú, di chuyển khó khăn, cân nặng lớn hơn nhiều so với các bạn cùng tuổi) thì nên đến bác sĩ để kiểm tra các triệu chứng của bệnh ĐTĐ, nếu không sẽ dẫn đến những biến chứng khó lường.

Khi trẻ bị ĐTĐ, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể tránh được các biến chứng và có một cuộc sống hoàn toàn bình thường như các bạn cùng trang lứa. Trên 50% trường hợp ĐTĐ tuýp 2 là có thể phòng ngừa được. Thay đổi lối sống, tập các thói quen lành mạnh, thường xuyên tập thể dục và có một chế độ dinh dưỡng hợp lí ngay từ bây giờ chính là cách để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và các thành viên trong gia đình khỏi bệnh tật.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/23/dai-thao-duong-o-tre-em/feed/ 0
Đái tháo đường khi mang thai https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/22/dai-thao-duong-khi-mang-thai/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/22/dai-thao-duong-khi-mang-thai/#respond Thu, 22 Nov 2012 07:30:09 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9069 Đối với bà mẹ, bệnh đái tháo đường(ĐTĐ) gây tử vong 2/3 số phụ nữ có thai trong quá trình mang thai, nhưng ảnh hưởng lớn nhất của bệnh là đối với thai nhi. Bệnh ĐTĐ có thể có trước khi có thai gọi là ĐTĐ và thai nghén, ĐTĐ chỉ xuất hiện khi có thai gọi là ĐTĐ thai nghén. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ nói sơ qua về khái niệm, các ảnh hưởng và yếu tố mguy cơ của ĐTĐ thai nghén.

1. Khái niệm ĐTĐ thai nghén

Đái tháo đường thai nghén là sự giảm dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào hoặc ĐTĐ được phát hiện lần đầu trong lúc mang thai (không loại trừ khả năng bệnh nhân đã có giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ từ trước nhưng chưa được phát hiện).

Với ĐTĐ thai nghén, tỷ lệ phát hiện cao ở giai đoạn muộn của thai kỳ hơn là giai đoạn sớm, phần lớn các trường hợp sau sinh glucose có thể bình thường trở lại. Tuy nhiên những trường hợp có tiền sử ĐTĐ thai nghén này có nguy cơ phát triển thành ĐTĐ tuýp 2 trong tương lai.

2. Ảnh hưởng của ĐTĐ thai nghén

Bệnh ĐTĐ có thể gây các biến chứng nguy hiểm cho mẹ hay con trong bất kỳ thời điểm nào của quá trình mang thai.

Hậu quả đối với mẹ:

• Nhiễm độc thai nghén.
• Thai to do đó tăng nguy cơ phải mổ lấy thai, đẻ khó do thai to, đa ối, nhiễm trùng tiết niệu.
• Khoảng 30 – 50% người mẹ sẽ bị ĐTĐ tuýp 2 trong khoảng 10 – 15 năm.
• Tăng nguy cơ ĐTĐ thai nghén đối với những lần có thai về sau.
Béo phì, tăng cân quá mức trong quá trình mang thai.
• Tăng đường huyết gây nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu, suy kiệt…

Trong quá trình mang thai:

• Nguy cơ sẩy thai tự nhiên là 15 – 20%.
• Thai chết trong tử cung (tuần thứ 36 trở đi).
• Dị dạng thai nhi (10 – 15%).
• Thai to (> 4,5kg).

Trong khi sinh:

• Đẻ khó, thai khó lọt.
• Chảy máu giai đoạn bong rau.

Trẻ sơ sinh:

• Thai to với sự phì đại các tạng phủ.
• Nguy cơ mắc bệnh màng trong, ứ trệ hệ tiểu tuần hoàn dẫn đến phù phổi cấp tính sau đẻ.
• Co giật sơ sinh do hạ canxi máu sơ sinh.

3. Một số dấu hiệu nguy cơ của phụ nữ mang thai bị ĐTĐ thai nghén

• Thai phụ có BMI trên 25 trước khi mang thai và tăng cân nhanh trong thời gian mang thai (phụ nữ bình thường tăng khoảng 12kg khi mang thai)
• Trong gia đình có người bị ĐTĐ
• Tiền sử bản thân từng bị ĐTĐ thai nghén (nguy cơ 50% mắc lại)
• Có tiền sử bất thường về dung nạp glucose.
• Tiền sử sinh con to >4,5kg, thai lưu, dị tật bẩm sinh, đa ối,…

ĐTĐ thai nghén thường không có các triệu chứng rõ, để có thể phát hiện được bệnh cần dựa vào test sàng lọc và nghiệm pháp dung nạp glucose thực hiện vào tuần 24 – 28 của thai kỳ đối với những thai phụ có nguy cơ.

Hiện nay, nhờ sự tiến bộ của y học, ĐTĐ thai nghén được phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả hơn, làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong chu sinh, dị dạng thai và thai chết lưu. Điều trị ĐTĐ thai nghén là sự kết hợp điều trị có hiệu quả giữa bác sĩ sản và bác sĩ chuyên khoa về ĐTĐ nhằm chăm sóc tốt nhất cho bà mẹ, cho thai nhi, chuẩn bị cho các xử trí sản khoa và hậu sản. Phụ nữ bị ĐTĐ trước khi mang thai nên gặp các bác sĩ chuyên khoa để có sự hướng dẫn, tư vấn về ĐTĐ và thai nghén.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/22/dai-thao-duong-khi-mang-thai/feed/ 0
Những thói quen nên có ở bệnh nhân đái tháo đường https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/21/nhung-thoi-quen-nen-co-o-benh-nhan-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/21/nhung-thoi-quen-nen-co-o-benh-nhan-dai-thao-duong/#respond Wed, 21 Nov 2012 03:30:52 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9054 Khi sống chung với bệnh đái tháo đường, người bệnh nên có tư tưởng lạc quan, tránh các căng thẳng thần kinh, thay đổi thành thói quen có lợi cho sức khỏe thì bạn vẫn có thể duy trì một cuộc sống vui vẻ và hạnh phúc. Đó là các thói quen về ăn uống, sinh hoạt thường ngày và theo dõi sức khỏe thường xuyên.

1. Thói quen về ăn uống

Người bị bệnh đái tháo đường(ĐTĐ) luôn có hàm hượng đường trong máu cao hơn so với người bình thường, vậy nên chế độ dinh dưỡng và thói quen ăn uống có sự ảnh hưởng nhất định đối với việc khống chế mức đường máu hay là chữa trị bệnh ĐTĐ. Về chế độ dinh dưỡng như các thực phẩm có lợi và tỷ lệ các nhóm chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày, chúng tôi đã nói ở bài viết trước, chuyên đề này sẽ nói rõ hơn về các thói quen trong bữa ăn.

– Không bỏ bữa. Bệnh nhân ĐTĐ phải uống thuốc hạ đường huyết hàng ngày, việc bỏ bữa mà vẫn uống thuốc sẽ làm cho đường huyết tụt thấp, choáng và có thể ngất.

– Ăn các bữa chính đúng giờ, không ăn quá nhiều bữa phụ và các thức ăn vặt ngoài bữa chính.

– Ăn với tâm trạng thoải mái vui vẻ, không vừa ăn vừa làm việc hay xem tivi.

2. Thói quen về sinh hoạt hàng ngày

Giữ gìn vệ sinh răng miệng

Lợi của người bị bệnh ĐTĐ dễ bị nhiễm khuẩn hơn so với người bình thường, bệnh nhân ĐTĐ cần lưu ý chăm sóc răng, lợi hơn.

– Đánh răng và chà kẽ răng ít nhất hai lần một ngày, có thể dùng nước muối hay các dung dịch bán trên thị trường để súc miệng hàng ngày.

– Không xỉa răng bằng tăm, vì dễ làm cho chảy máu răng.

– Khi có hiện tượng sưng đỏ lợi, viêm lợi, chảy máu răng thường xuyên thì nên đến nha sĩ để được tư vấn.

Chăm sóc bàn chân

Một trong những biến chứng của ĐTĐ là gây hư hại các dây thần kinh ở chân, và làm cho bệnh nhân mất cảm giác bị đau, các vết thương ở bàn chân cũng lâu lành hơn.

– Hàng ngày phải kiểm tra bàn chân xem có bị mụn nước, vết xước, vết thấm tím, nứt da, tróc da, đỏ, sưng hay không.

– Không đi chân đất.

– Rửa bàn chân với nước ấm mỗi ngày, rửa kỹ các ngón chân, các kẽ chân (nước ấm vừa phải, không ngâm chân quá lâu). Lau khô và bôi kem mịn da. Hãy cẩn thận không làm tổn thương da xung quanh khi cắt móng chân, không cắt các nốt chai quanh móng.

– Phải chọn giầy, dép đi thoải mái.

Tập thể dục

Tập thể dục đều đặn khoảng 30 phút/ngày, thói quen tốt này giúp ổn định huyết áp và đường huyết.

3. Theo dõi sức khỏe

Ngoài các thói quen trên, người bị ĐTĐ nên có thói quen theo dõi các chỉ số liên quan đến sức khỏe, khi có bất thường thì phải đến gặp bác sĩ điều trị để được tư vấn và chữa trị.

– Cân nặng: Giữ cân nặng ở mức vừa phải, tránh thừa cân, béo phì.

– Huyết áp: Nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp hai lần ở người bị ĐTĐ so với người bình thường. Vậy nên ở bệnh nhân ĐTĐ, mức huyết áp khuyến nghị là dưới 130/80 mmHg.

– Mắt: Khi thấy mắt nhìn kém, nhìn khi rõ khi mờ, có rối loạn màu sắc (màu xanh, vàng) hay là có các dấu hiệu bất thường thì nên đi khám, cần nói rõ với bác sĩ nhãn khoa là mình bị ĐTĐ để được kiểm tra kỹ về võng mạc, thủy tinh thể.

– Chỉ số đường máu: Theo dõi mức glucose trong máu đều đặn tại nhà hoặc tại cơ sở y tế.

Tiêu chí điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ như sau:

+ G0 (đường huyết lúc đói): 3,5 – 7,2 mmol/l

+ Gngủ tối (đường huyết đo trước lúc đi ngủ): Tuy nhiên các chỉ số đường huyết trên không phải lúc nào cũng ổn định.

– Khám sức khoẻ hàng năm: Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện các biến chứng của bệnh ĐTĐ, bệnh nhân nên được kiểm tra kỹ về tim mạch, thần kinh, thận,…

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/21/nhung-thoi-quen-nen-co-o-benh-nhan-dai-thao-duong/feed/ 0
Các thực phẩm tốt cho người bị đái tháo đường https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/20/cac-thuc-pham-tot-cho-nguoi-bi-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/20/cac-thuc-pham-tot-cho-nguoi-bi-dai-thao-duong/#respond Tue, 20 Nov 2012 02:30:23 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9035 Với sự hiểu biết của con người ngày nay, chế độ ăn là thành phần thiết yếu trong phức hợp điều trị đối với người bị đái tháo đường (ĐTĐ). Đồng thời, chế độ ăn có vai trò quan trọng trong phòng ngừa hoặc làm bệnh chậm phát triển ở các cá thể mẫn cảm. Trong bài này, chúng tôi sẽ nói về các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe người bị ĐTĐ.

1. Rau, củ

Ở bệnh nhân ĐTĐ, hàm lượng đường máu của họ luôn cao, vì thế nên tránh các loại rau củ giàu tinh bột hoặc các loại thực phẩm nhiều carbohydrate, thay vào đó các loại rau nên có trong bữa ăn hàng ngày của người bị ĐTĐ như mướp đắng (khổ qua), củ cải, bông cải xanh (súp lơ),hành tây, bí, dưa chuột, cà chua, đậu hà lan…
Các loại rau lá màu xanh đậm, hạt và ngũ cốc có chứa nhiều magie-một trong những chất giúp giảm khả năng kháng insuline của cơ thể.

2. Các loại quả, trái cây

Trái cây là nguồn cung cấp vitamine, chất xơ, khoáng chất cho cơ thể, đồng thời nó cũng chứa hàm lượng cao các chất chống oxy hóa rất tốt cho sức khỏe. Các loại hoa quả giàu chất xơ và có chỉ số đường thấp được khuyên cùng cho bệnh nhân ĐTĐ như đu đủ, táo, đào (roi), dưa hấu, chuối vàng, cam, quýt, bưởi, bơ…
Nước ép nha đam (lô hội) cũng rất tốt cho bệnh ĐTĐ. Các hợp chất trong gel nha đam làm giảm nồng độ hemoglobin cũng như nồng độ đường glucose trong máu.

3. Ngũ cốc

Chế độ ăn uống có cây họ đậu làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành đến 0,8% (chủ yếu là do giảm huyết áp) và kiểm soát lượng đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2. Theo các chuyên gia, ăn nhiều ngũ cốc (190gam các loại hạt đậu mỗi ngày) có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 lên đến 30%. Các loại hạt này rất giàu chất xơ, các khoáng chất (magie, crom, kẽm, vanadium), đạm và các vitamine có vai trò lớn trong sản xuất và tăng hiệu quả của insuline tuyến tụy, giúp kiểm soát hàm lượng đường trong cơ thể.

Thuộc nhóm này có gạo lứt, bánh mì đen, kê, đậu xanh, đậu tương, đậu trắng, hạt tiêu…

4. Các chất béo

Các chất béo đơn không bão hòa được xếp vào nhóm chất béo không có hại cho sức khỏe, hay còn gọi là “chất béo lành mạnh”. Loại chất béo này có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol xấu. Bệnh nhân ĐTĐ thường có nguy cơ bị bệnh tim và hàm lượng cholesterol cao, do đó, những thực phẩm có chứa chất béo đơn không bão hòa là vô cùng quan trọng.
Các loại thực phẩm với chất béo lành mạnh như đậu phộng (lạc), vừng, ô liu, dầu hạt cải,…và các loại cá (rô phi, cá ngừ, cá hồi, cá bơn), tôm, thịt gia cầm không da, sò được Hội ĐTĐ Hoa Kỳ khuyên dùng.

Khi có một chế độ dinh dưỡng hợp lí và một lối sống lành mạnh, các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ dần dần được loại bỏ nếu chúng ta biết được tầm quan trọng và thực hành đúng trong phòng và chống bệnh ĐTĐ.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/20/cac-thuc-pham-tot-cho-nguoi-bi-dai-thao-duong/feed/ 0
Bị bệnh tiểu đường nên kiêng khem như thế nào? https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/19/bi-benh-tieu-duong-nen-kieng-khem-nhu-the-nao/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/19/bi-benh-tieu-duong-nen-kieng-khem-nhu-the-nao/#respond Mon, 19 Nov 2012 01:30:13 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=9019 Đái tháo đường là một bệnh đang tăng lên ở Việt Nam giai đoạn gần đây, có liên quan đến những thay đổi về chế độ ăn và lối sống. Ngoài đái nhiều và nước tiểu ngọt, thì một trong những triệu chứng chính của đái tháo đường là ăn nhiều và uống nhiều. Nhưng không phải tất cả các thức ăn bổ dưỡng đều có lợi cho bệnh ĐTĐ. Sau đây là một số điều cần tránh mà bệnh nhân ĐTĐ nên biết.

1. Các loại thực phẩm

Người có nguy cơ bị ĐTĐ hay bệnh nhân ĐTĐ nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm sau:

Các thức ăn ngọt, nhiều đường

Người mắc bệnh ĐTĐ luôn có hàm lượng đường trong máu cao. Vì vậy, chế độ ăn uống và các loại thực phẩm chứa nhiều cacbohydrat có vai trò rất quan trọng trong chữa trị và phòng bệnh ĐTĐ. Nên hạn chế ăn ngọt, các loại bánh kẹo ngọt, đồ uống ngọt có ga,…những thực phẩm này sẽ làm cho lượng đường máu của bạn tăng cao hơn.

Chất béo, mỡ

Các nghiên cứu cho thấy rằng thịt mỡ chứa rất nhiều chất béo bão hòa và cholesterol, sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh về tim mạch và bệnh tiểu đường. Ăn quá nhiều thịt mỡ sẽ làm tăng các axit béo và các triglyceride, nguyên nhân gây ra ĐTĐ tuýp 2.

Thức ăn chế biến sẵn

Các loại thức ăn nhanh, đồ ăn nhẹ chế biến sẵn (khoai tây chiên, bánh ngọt, mì gói, bánh rán, hambogo, xúc xích…) thường có nhiều chất béo thể trans (là chất có khả năng làm tăng tổng số lipid huyết thanh và cholesterol loại xấu, thúc đẩy các biến đổi gây xơ vữa động mạch)

Rượu và các chất kích thích

Khi bệnh nhân uống rượu và ăn một số thức ăn có đường thì lượng đường trong máu lập tức tăng cao không khống chế được. Còn khi thường xuyên uống rượu mà không ăn thức ăn thì làm chậm quá trình phân giải đường nguyên chất ở gan, làm lượng đường trong máu giảm xuống, xuất hiện triệu chứng đường máu thấp.

Các chuyên gia khuyên những bệnh nhân mắc ĐTĐ nên hạn chế uống rượu và sử dụng các chất kích thích khác.

2. Thuốc lá

Người ĐTĐ hút thuốc lá có nguy cơ đột quy cao gấp 3 – 4 lần so với người bị ĐTĐ không hút thuốc. Thuốc lá và các chất kích thích có hại cho cơ thể nói chung và làm nặng nề thêm tình trạng biến chứng của bệnh ĐTĐ nói riêng, tốt nhất nên ngưng hoàn toàn thuốc lá.

3. Một số điều khác nên lưu ý

– Lối sống tĩnh tại:

Các hoạt động thể lực có tiêu hao năng lượng có thể phòng ngừa sự kháng insuline (sự nhạy cảm insuline) và hội chứng X (hyperactive fork: ăn nhiều và hypoactive foot: ít hoạt động thể lực).

Bệnh nhân ĐTĐ nên tránh lối sống tĩnh tại, không hoạt động thể lực, ngồi nằm lâu một chỗ để làm việc, xem tivi.

– Thừa cân, béo phì:

Theo thống kê cứ trong 10 người thì có 9 người mắc ĐTĐ tuýp 2 là do bị tăng cân, béo phì. Việc giảm cân và duy trì cân nặng ở mức ổn định rất có lợi cho bệnh nhân ĐTĐ, giúp cho bạn có thể dễ dàng kiểm soát hàm lượng đường trong máu, giảm đau đớn và phù nề đối với đôi bàn chân, giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và đột quỵ.

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, tăng lượng mỡ dự trữ làm tăng nguy cơ kháng insuline và khi giảm cân, tình trạng nhạy cảm với insuline được cải thiện đáng kể.

– Không tự ý kết hợp các loại thuốc nam, thuốc bắc, thuốc tây trong điều trị ĐTĐ mà không có chỉ dẫn của bác sĩ.

– Không tự ý tăng hoặc giảm liều thuốc, hay bỏ trị liệu nhiều ngày vì sẽ làm tăng đường huyết, tăng huyết áp… làm tăng các biến chứng của ĐTĐ.

– Không bỏ bữa ăn khi đang dùng thuốc hạ đường huyết vì sẽ có nguy cơ hạ đường huyết, có thể ngất.

– Khi bị biến chứng bàn chân ĐTĐ, bệnh nhân nên chú ý giữ gìn vệ sinh bàn chân tốt, không ngâm chân trong nước nóng vì dễ gây bỏng chân, không đi chân trần.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/19/bi-benh-tieu-duong-nen-kieng-khem-nhu-the-nao/feed/ 0
Cách điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/cach-dieu-tri-benh-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/cach-dieu-tri-benh-dai-thao-duong/#respond Thu, 15 Nov 2012 01:30:29 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8995 Khi được chẩn đoán xác định là bị đái tháo đường, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên về chế độ dinh dưỡng, tập thể dục, và điều trị bằng thuốc giúp điều trị ĐTĐ và các biến chứng của nó. Tùy theo mỗi loại tuýp đái tháo đường khác nhau có cách điều trị khác nhau.

Dinh dưỡng hợp lý là một trông những vấn đề quan trọng trong điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường

1. Dấu hiệu nhận biết hạ glucose máu

Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, có một điều cần phải biết đó là  những dấu hiệu hạ glucose máu để kịp thời xử trí như dùng đường nhanh hoặc báo cho bác sĩ biết để được điều trị. Hạ glucose máu có nhiều  mức độ và mỗi mức độ: nhẹ, trung bình và nặng. Mỗi mức độ lại có dấu hiệu khác nhau, người bệnh cần phải lưu ý để có những cách xử lý phù hợp.

–  Mức độ nhẹ: Thường là các triệu chứng vã mồ hôi, run chân tay và đói. Đây là triệu chứng của hệ thần kinh tự động. Các triệu chứng này sẽ mất đi sau khi uống 10-15 gam carbohydrat từu 10-15 phút. Mức độ này người bệnh có khả năng tự điều trị được.

–  Mức độ trung bình: Ở mức độ này các triệu chứng sẽ là: đau đầu, thay đổi hành vi, dễ bị kích thích. giảm khả năng chú ý, ngủ gà.

–  Mức độ nặng: Lúc này lượng glucose máu hạ rất thấp. Biểu hiện lâm sàng bằng hôn mê, mất cảm giác hoặc những cơn co giật. Cấp cứu lúc này cần truyền glucose tĩnh mạch và/hoặc glucagon.

2. Điều trị ĐTĐ tuýp 1

Tiết thực và vận động: bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 thường gầy, nên cần phải tăng nhu cầu năng lượng hàng ngày.

– Vận động và tập thể dục vừa phải, kèm theo dõi cẩn thận glucose máu (vì dễ nguy cơ hạ glucose máu).

– Điều trị bằng insuline

Có nhiều loại insuline được sử dụng trong điều trị ĐTĐ: Insuline thường, trung gian, insuline NPH hổn hợp (được trộn giữa insuline nhanh và insuline trung gian loại NPH), insuline tác dụng trung gian có kẽm, insulin tác dụng chậm hoặc rất chậm.

Thông thường insuline được tiêm dưới da, trường hợp biến chứng cấp như hôn mê toan ceton hoặc tăng thẩm thấu thì truyền/tiêm tĩnh mạch (chỉ có insuline nhanh là có thể tiêm bằng đường tĩnh mạch, còn các loai trung gian, châm, kẽm thì không)

Khi sử dụng insuline cần lưu ý một vài tác dụng phụ:

  • Hạ glucose máu.
  • Dị ứng insulin dưới dạng mề đay (phản ứng miễn dịch). Hiện nay hiếm gặp vì đã có loại insuline bán sinh học hay insuline người.
  • Đề kháng insulin.
  • Loạn dưỡng mô mỡ tại chỗ tiêm với 2 biểu hiện: teo mô mỡ dưới da, phì đại mô mỡ dưới da.
  • Tăng glucose máu mâu thuẫn: quá liều insulin làm hạ glucose, gây kích thích các hormon làm tăng glucose máu (catecholamin, glucagon) càng làm nặng thêm các biến chứng (hiệu ứng Somogyi).
  • Phù.

– Ở ĐTĐ nặng thì sẽ điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc ghép tụy.

3. Điều trị ĐTĐ tuýp 2

– Tiết thực giảm năng lượng ở bệnh nhân béo phì (20 kcalo/kg/ngày), duy trì năng lượng ở bệnh nhân có trọng lượng bình thường (30 kcalo/kg/ngày), tăng năng lượng ở bệnh nhân gầy (40 kcalo/kg/ngày). Khẩu phần thức ăn hàng ngày: glucide: 50-55, lipide: 30-35, protide: 15%. Rượu: uống bia rượu với lượng vừa ở bệnh nhân ĐTĐ có thể chấp nhận được, với điều kiện phải tính calo/ngày (1g rượu cho 7 Calo) và không nên dùng khi bụng đói, dễ hạ glucose máu.

– Vận động, giảm cân nặng.

– Thuốc giúp hạ glucose máu.

– Điều trị insuline tạm thời ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 khi triệu chứng nặng thêm mặc dù đã điều trị tiết thực và thuốc uống hạ glucose máu.

  • Dấu hiệu 4 nhiều: khát, tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy rõ.
  • Có ceton niệu dương tính.
  • Tăng glucose máu nhiều và trường diễn (>3g/l), (HbA1c >7% mặc dù điều trị thuốc uống tối đa gây tăng độc tính đường).

– Điều trị insulin lâu dài được chỉ định trong những trường hợp sau: Bệnh thận, gan, tim hoặc biến chứng mắt, không thể tiếp tục điều trị các loại thuốc uống chống ĐTĐ được hoặc vì ĐTĐ tiến triển nhiều năm, mất cân bằng glucose máu trường diễn, tụy không sản xuất đủ insulin.

ĐTĐ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại rất nhiều biến chứng cấp tính hay mạn tính nguy hiểm như về tim mạch, thận, thần kinh… Vì vậy, bạn nên có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lí, vận động thể lực kết hợp với theo dõi sức khỏe thường xuyên để có thể phát hiện những bất thường hay nhận tư vấn từ bác sĩ, nhân viên y tế.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/15/cach-dieu-tri-benh-dai-thao-duong/feed/ 0
Bệnh đái tháo đường và cách phòng tránh https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/03/benh-dai-thao-duong-va-cach-phong-tranh/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/03/benh-dai-thao-duong-va-cach-phong-tranh/#respond Sat, 03 Nov 2012 01:30:57 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8953 Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh vô cùng nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì các biến chứng do ĐTĐ gây ra rất nguy hiểm. Vì vậy, ngay từ từ khi còn trẻ hãy thay đổi lối sống để có thể phòng ngừa bệnh ĐTĐ cho chính bản thân và gia đình. ĐTĐ tuýp 2 có thể phòng ngừa được bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp với hoạt động thể lực và kiểm soát cân nặng ở mức vừa phải, tránh stress.

1. Vận động thể lực thường xuyên, tránh lối sống tĩnh tại

– Thường xuyên vận động sẽ làm cho năng lượng được tiêu hao nhiều hơn, giúp cơ thể tăng cường sử dụng insuline một cách có hiệu quả, phòng tránh ĐTĐ tuýp 2.

– Hạn chế ngồi, nằm xem tivi nhiều giờ liên tục.

– Nếu công việc yêu cầu ngồi 1 chỗ (làm việc văn phòng), nên có giờ giải lao, tập một vài động tác nhẹ, có thể đứng dậy đi lại trong vài phút.

– Tập thể dục đều đặn khoảng 30 phút/ngày. Nếu không có đủ thời gian thì chỉ cần tập 3 lần/tuần, mỗi lần khoảng 45 – 60 phút. Có thể tập vào bất cứ thời điểm nào trong ngày (sáng/chiều/tối).

– Tham gia chơi 1 môn thể thao sẽ thú vị hơn rất nhiều so với ngồi xem và cổ vũ người khác chơi.

2. Tránh căng thẳng

– Stress nhiều cũng có thể làm tăng lượng đường trong máu do nó làm tăng nhịp tim và tỷ lệ hô hấp của cơ thể. Nên thư giãn, giữ cho tâm trạng thoải mái, tránh lo âu, suy nghĩ căng thẳng.

– Tập hít thở sâu khi bắt đầu thấy căng thẳng, điều này có thể ngăn chặn sự xuất hiện của ĐTĐ.

– Có thể tập yoga hay ngồi thiền giúp thư thái đầu óc và cơ thể

– Tất cả những người có độ tuổi trên 45, người trẻ có tiền sử gia đình về ĐTĐ nên kiểm tra lượng đường trong máu mỗi 2 năm 1 lần. Bằng cách này, có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa tích cực nếu bạn có nguy cơ mắc các tiền ĐTĐ.

3. Chế độ dinh dưỡng và thói quen ăn uống hợp lí

– Giảm thức ăn có nhiều chất béo và đường, ăn nhiều rau và các loại củ quả để cung cấp chất xơ và các loại vitamine.

– Hạn chế các thức ăn nhiều tinh bột (cơm, bánh mỳ, khoai,…)

– Không ăn các món ăn nhiều dầu mỡ, hạn chế cho dầu mỡ vào các món ăn (có thể chế biến luộc, nướng thay cho rán, xào).

– Hạn chế các thức ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn (có nhiều tinh bột tinh chế, chất béo, đường, muối,…)

– Hạn chế các đồ uống có đường, rượu, bia.

– Ăn đa dạng các loại thực phẩm và thay đổi hàng ngày.

Uống sữa tươi, sữa không đường, sữa tách bơ (sữa không béo) hàng ngày giúp phòng ngừa ĐTĐ tuýp 2 rất tốt.

– Ăn ở tư thế ngồi bàn ăn trong không khí vui vẻ, ấm cúng cùng các thành viên trong gia đình.

– Tránh bỏ các bữa ăn và ăn các thức ăn gây no ngoài bữa chính.

– Không nên ăn quá nhiều vào bữa chiều – tối.

4. Kiểm soát cân nặng

Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với bệnh ĐTĐ tuýp 2. Vì vậy, nên cố gắng duy trì cân nặng ở mức bình thường, BMI (chỉ số khối cơ thể Body Mass Index) từ 18,5 đến 23.

BMI = Cân nặng/(chiều cao)2

Phân loại BMI (kg/m2)
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Béo:Có nguy cơ (thừa cân)Béo phì độ 1

Béo phì độ 2

>= 2323 – 24,925 – 29,9

>30

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/03/benh-dai-thao-duong-va-cach-phong-tranh/feed/ 0
Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/01/nguyen-nhan-gay-benh-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/01/nguyen-nhan-gay-benh-dai-thao-duong/#respond Thu, 01 Nov 2012 01:30:13 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8936 Đái tháo đường (theo định nghĩa của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA 2004) là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline, hoặc cả hai. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân vì sao lại có hiện tượng đó xảy ra.

Bình thường, thức ăn được đưa vào cơ thể nhằm cung cấp năng lượng duy trì cho các hoạt động sống. Nồng độ đường trong cơ thể luôn duy trì ở mức độ nhất định (mức đường huyết ổn định 0,8 – 1,1g/l), sau khi ăn nồng độ đường này sẽ tăng lên, hoocmon insuline do tuyến tụy tiết ra sẽ giúp chuyển hóa glucose (đường) thành glycogen dự trữ ở tế bào gan và cơ.

Ở người Đái tháo đường(ĐTĐ) thì quá trình chuyển hóa từ glucose thành glycogen không thể diễn ra, nồng độ glucose trong máu sẽ tăng, lúc đó glucose chưa chuyển hóa sẽ được thải nhiều qua nước tiểu, nguyên nhân là do insuline không được tiết ra hay hoạt động tiết insuline của tuyến tụy bị rối loạn.

Ở những tuýp đái tháo đường khác nhau sẽ có những nguyên nhân gây bệnh khác nhau, trong chuyên mục này chúng tôi chỉ đề cập đến các nguyên nhân của ĐTĐ tuýp 1 và 2.

Nguyên nhân chính gây ra ĐTĐ tuýp 1 là do có sự hủy hoại các tế bào beta của đảo tụy (nơi sản xuất insuline) làm cho insuline thiếu hụt gần như tuyệt đối

1. Nguyên nhân gây ra  ĐTĐ tuýp 1

Ở ĐTĐ tuýp 1, có sự hủy hoại các tế bào beta của đảo tụy (nơi sản xuất insuline) làm cho insuline thiếu hụt gần như tuyệt đối (insuline không được tiết ra). Những nguyên nhân có thể làm cho tế bào tuyến tụy bị phá hủy như:

– Sự nhiễm trùng, nhiễm độc làm tổn thương tụy: Yếu tố môi trường kết hợp với tổn thương chức năng tế bào tụy bao gồm virus (virus quai bị, rubella), tác nhân hóa học hay các chất độc (hydrogen cyanide từ sắn bị hỏng là một chất độc có khả năng hủy hoại tế bào).

– Yếu tố di truyền và miễn dịch cũng đóng vai trò liên quan dẫn đến ĐTĐ tuýp 1.

2. Nguyên nhân gây ra ĐTĐ tuýp 2

Có sự rối loạn tiết insuline ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2, tức là insuline vẫn được tuyến tụy tiết ra nhưng cơ thể lại kháng chính insuline này.

Những người béo phì, nhất là béo bụng, kết hợp với không hoặc ít hoạt động thể lực thì thường bị ĐTĐ tuýp 2, do sự đáp ứng của insuline với thụ thể của nó đã bị mất đi.

Sự đề kháng insuline là hậu quả của nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau, chủ yếu là do hậu quả của các rối loạn chuyển hóa như tăng glucose máu, tăng các acid béo không este hóa.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ tuýp 2 có thể là:

– Tuổi từ 45 trở lên

– Người béo phì, nhất là béo phì dạng quả táo (BMI ≥ 23, vòng eo > 90cm với nam và >80 cm với nữ)

– Tiền sử gia đình bị ĐTĐ (bố, mẹ, anh, chị, em ruột đã mắc bệnh ĐTĐ)

– Tăng huyết áp vô căn ( ≥ 140/90 mmHg) và/hoặc rối loạn lipid máu.

– Người có tiền sử ĐTĐ thai nghén (sinh con nặng ≥ 4kg)

– Người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc giảm dung nạp glucose lúc đói.

– Ngoài ra các yếu tố thuận lợi như tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, stress, chế độ ăn nhiều chất béo và giàu đường đơn, các thuốc làm tăng đường huyết,… cũng là những điều kiện dẫn đến ĐTĐ tuýp 2.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/11/01/nguyen-nhan-gay-benh-dai-thao-duong/feed/ 0
Các biến chứng của Đái tháo đường https://meyeucon.org/suckhoe/2012/10/31/cac-bien-chung-cua-dai-thao-duong/ https://meyeucon.org/suckhoe/2012/10/31/cac-bien-chung-cua-dai-thao-duong/#respond Wed, 31 Oct 2012 02:30:14 +0000 http://net.meyeucon.org/suckhoe/?p=8930 Đái tháo đường(ĐTĐ) là bệnh rất nguy hiểm gây tổn thương, rối loạn cho nhiều cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Tùy vào thời gian diễn tiến của bệnh mà các biến chứng của ĐTĐ được chia thành biến chứng cấp, biến chứng mạn tính và một số biến chứng khác.

Cần khám, điều trị bệnh tiểu đường kịp thời để tránh những biến chứng đáng tiếc

1. Biến chứng cấp

Các biến chứng cấp đặc biệt ở ĐTĐ là nhiễm toan ceton, tăng thẩm thấu, hạ glucose máu và nhiễm toan acid lactic.

 Nhiễm toan ceton thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1, tuýp 2 hiếm.

– Khi các tế bào thiếu quá nhiều năng lượng nên cơ thể bắt đầu phá vỡ các chất mỡ tạo ra những acid độc hại gây nhiễm độc cho chính cơ thể.

– Các triệu chứng ban đầu có thể rất kín đáo như mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa, đau vùng thượng vị, tiểu nhiều và khát nước nhiều.

– Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có ceton trong nước tiểu, thậm chí là khi không hề có các triệu chứng lâm sàng kể trên. Sự nhiễm toan này có thể nặng hay nhẹ, có thể xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày và cần phải điều trị cấp cứu.

Tăng thẩm thấu

– Nguyên nhân là do tăng glucose máu, làm máu đặc lại, dẫn đến giảm chức năng thận và rối loạn khát, thường gặp ở người già, và có thể dẫn tới hôn mê.

– Các triệu chứng lâm sàng tiến triển rất nhanh như mất nước (nội bào và ngoại bào), sốt, rối loạn ý thức (hôn mê, co giật), thở nhanh, nông. Không điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong.

 Hạ glucose máu

– Hạ glucose máu ở người già bị ĐTĐ là một biến chứng đáng lo ngại, đây chính là nguồn gốc của tai biến mạch máu não hoặc mạch vành, tăng tỷ lệ tử vong.

– Hạ glucose máu ở mức độ vừa nhưng nếu lặp lại nhiều lần thì rất nguy hại và có khả năng không hồi phục.

Nhiễm toan acid lactic

Chủ yếu xảy ra ở người già bị ĐTĐ tuýp 2. Nhiễm toan acid lactic sẽ dẫn đến tổn thương suy tế bào gan hoặc suy thận.

2. Biến chứng mạn

ĐTĐ ở giai đoạn mạn tính sẽ dẫn đến rất nhiều biến chứng.

– Các bệnh lý về võng mạc: vi mạch máu ở võng mạc bị tổn thương là nguyên nhân chính gây mù, giảm thị lực ở bệnh nhân ĐTĐ

Biến chứng ở mắt của bệnh nhân đái tháo đường

– Các biến chứng khác tại mắt: rối loạn chiết quang nên nhìn khi rõ khi mờ, rối loạn màu sắc (vàng, xanh), đục thủy tinh thể, viêm thần kinh thị, liệt cơ vận nhãn.

– Bệnh lý về thận: ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu của suy thận mạn tiến triển (sau 10 – 15 năm mắc ĐTĐ), do các vi mạch máu thận lọc các chất cặn bã đã bị tổn hại.

– Các bệnh lý về thần kinh như bệnh lý đa dây thần kinh vận động – cảm giác mạn tính (với các dấu hiệu như bệnh nhân có cảm giác đau/bỏng/chích/điện giật xảy ra chủ yếu ở bàn chân và chi dưới, thường nặng về đêm, gây nên loét bàn chân).

– Xơ vữa các mạch máu lớn gây nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tắc mạch thận, viêm tắc động mạch chi dưới.

3. Biến chứng nhiễm trùng

Đường dư trong máu làm hại đến hệ thống miễn dịch và tăng rủi ro nhiễm khuẩn. Những bệnh nhân ĐTĐ dễ bị các bệnh nhiễm trùng hơn, như là nhiễm trùng lao, nhiễm vi trùng và siêu vi trùng, nhiễm trùng đường tiểu dai dẳng và tái phát nhiều lần.

Nhiễm trùng ở người mắc bệnh tiểu đường

Các nhiễm trùng da và niêm mạc cũng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ như: nhọt tụ cẩu vàng, viêm âm hộ, viêm bao quy đầu,…

4. Các biến chứng khác

Tăng huyết áp: thường phối hợp với ĐTĐ, đôi khi có trước khi ĐTĐ xuất hiện, hoặc thông thường do bệnh lý cầu thận, xơ vữa; tần suất gặp nhiều ở ĐTĐ type 2 nhất là béo phì .

– Biến chứng da: ngoài các tổn thương nhọt nhiễm trùng, ở da còn có những biểu khác như viêm teo dạng mỡ (biểu hiệu bằng những nốt mà phần trung tâm teo lại, vùng viền xung quanh tím dần, định vị ở ngón tay hay chi dưới), dị ứng da do insuline, phì đại mô mỡ hoặc teo mô mỡ.

– Biến chứng bàn chân ĐTĐ: Ở các mức độ nhiễm trùng khác nhau sẽ có những biến chứng khác nhau.

  • Mức độ nhẹ: loét bề mặt, chảy mủ hay huyết thanh, hoại tử không có hay rất ít.
  • Mức độ vừa: loét bề mặt sâu hơn, thường có chảy mủ, hoại tử mô mức độ trung bình, có thể sốt nhẹ.
  • Mức độ nặng: loét bề mặt hay sâu hơn (vào mô dưới da, xương, khớp), chảy mủ, hoại tử mô nặng và lan rộng.

Các biến chứng của ĐTĐ là rất nguy hiểm và hậu quả nặng nề, để chữa trị được cần nhiều thời gian và tiền của, nhưng một số biến chứng lại có thể dẫn tới tử vong. Ở chuyên đề sau, chúng tôi sẽ nói về cách phòng bệnh tiểu đường và các biến chứng của nó để giúp bạn sẵn sàng “chiến đấu” với bệnh đái tháo đường.

]]>
https://meyeucon.org/suckhoe/2012/10/31/cac-bien-chung-cua-dai-thao-duong/feed/ 0